
Một trong những phương pháp được chọn lựa cho những trường hợp sỏi thận: sỏi sót lại sau phẫu thuật, tán sỏi ngoài cơ thể thất bại, sỏi niệu quản chạy lên thận khi áp dụng nội soi niệu quản cứng, sỏi ở những vị trí khó phẫu thuật... là nội soi niệu quản thận ngược dòng tán sỏi với ống mềm bằng Laser. Nghiên cứu đánh giá kết quả tán sỏi thận bằng nội soi ngược dòng với ống mềm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu 40 bệnh nhân sỏi thận được tán với ống mềm bằng holmium laser tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 10/2020 đến 06/2021. Kết quả: Tuổi trung bình: 55,88 ± 9,47 tuổi, nhỏ nhất 35 tuổi, lớn nhất 72 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5. Lý do vào viện: đái buốt rắt là 15%, sốt 5%. Thận ứ nước gồm: không ứ nước 30%, độ 1 37,5%, độ 2 30%, độ 3 2,5%. Vị trí sỏi: sỏi đài dưới đơn thuần chiếm tỷ lệ 75%. Sỏi đài dưới kết hợp vị trí khác 25%. Kích thước sỏi trung bình: 12,77 ± 4,22 mm (6-20 mm). Ống nòng niệu quản đặt được 36 trường hợp chiếm 90%. Thời gian tán sỏi trung bình là 70 ± 13,82 phút (40-100 phút). Thành công ngay trong mổ là 85% (34/40 TH), thất bại là 15%. Biến chứng sớm: sốt 7,5%, đái máu 37,5%. Tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng: 92,5%. Kết luận: Nội soi thận ống mềm là phương pháp điều trị tốt và hiệu quả sỏi đài thận, nhất là đối với những trường hợp đã được điều trị bằng các thủ thuật hay phẫu thuật trước đó.
Flexible ureterorenoscopy with laser lithotripsy is an attractive treatment option for renal stone: residual postsurgery, ESWL resistant, movement back into kidney in ureteroscopy, hard position for open surgery... The study aims at evaluating initial results of flexible ureteroscopy in treatment of renal stone. Materials and methods: Prospective study of 40 patients with kidney stones treated by flexible ureterorenoscopy at Viet Tiep Hospital from october 2020 to june 2021. Results: The average age: 55,88 ± 9,47 (range from 35 to 72 years old), 24 males (60%) and 16 females (40%). Hospitalization: Burning with urination 15%, fever 5%. Hydronephrosis on ultrasound includes: normal 30%, grade 1 37,5%, grade 2 30% and grade 3 2,5%. Stone location: lower calyx 75%, lower calyx and associate other position 25%. Mean size stone: 12,77 ± 4,22 mm (6-20 mm). Ureteral access sheath used in 36 cases (90%). Average operative time: 70 ± 13,82 minutes (40 - 100). Success in operation: 85%, failure: 15%. Postoperative complications: fever 7,5%, hematuria 37,5%. Stone free rate after 1 month: 92,5%. Conclusion: Flexible ureteroscopy is good and effective method for treatment of renal stone, especially for the cases treated with surgical procedures before.
- Đăng nhập để gửi ý kiến