Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả lâm sàng ngắn hạn của bệnh nhân hẹp 3 thân động mạch vành mạn tính được can thiệp qua da

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả lâm sàng ngắn hạn của bệnh nhân hẹp 3 thân động mạch vành mạn tính được can thiệp qua da
Tác giả
Hồ Minh Tuấn; Phạm Thái Giang; Vũ Điện Biên
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
01
Trang bắt đầu
23-30
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân hẹp ba thân động mạch vành mạn tính có điểm Syntax ≤ 22 bằng can thiệp qua da sau 12 tháng. Đối tượng và phương pháp: 177 bệnh nhân hẹp 3 thân ĐMV có điểm Syntax ≤ 22 được can thiệp qua da và điều trị tại Bệnh viện Tim Tâm Đức, từ tháng 01/2017 đến tháng 07/2020. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện, đánh giá kết quả sau 12 tháng. Kết quả: Tỷ lệ mỗi thân ĐMV tổn thương ở LM là 14,8%, LAD là 98,9%, LCX là 99,4% và RCA 100%. Điểm Syntax là 15,84 ± 3,85 với khoảng điểm từ 7 đến 22. Không có sự khác biệt giữa nhóm tưới máu hoàn toàn và không hoàn toàn về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Tỷ lệ thành công thủ thuật PCI là 96,6%. Tỷ lệ hết đau ngực hoặc về CCS ≤ 1 đạt 98,3% so với 100% có đau ngực trước can thiệp. Tỷ lệ có biến đổi ECG trước can thiệp là 19,2% giảm còn 1,7% sau can thiệp. Sau 12 tháng can thiệp, tỷ lệ biến đổi về CSS ≤ I là 93,2%, tỷ lệ biến đổi về CCS 0 là 89,3%, tỷ lệ có biến đổi ECG là 10,2% so với 19,2% trước can thiệp, tỷ lệ LDL giảm  50% là 49,2% so với 0%, tỷ lệ LDL-C ≤ 1,4mmol/L là 20,3% so với 4,0%, trung bình LVEF (%) Simpson sau 12 tháng can thiệp cũng có thay đổi là 68,06 (±11,69) so với 60,34 (±11,75) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 trước và sau can thiệp. Tỷ lệ biến cố tim mạch gộp sau 12 tháng của toàn bộ mẫu nghiên cứu là 10,7%, ở nhóm tái tưới máu hoàn toàn là 2,4% thấp hơn so với tái tưới máu không hoàn toàn là 13,3%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Kết quả sau PCI: Tỷ lệ thành công thủ thuật cao. Không có sự khác biệt về tỷ lệ thành công thủ thuật PCI giữa 2 nhóm tái tưới máu. Tỷ lệ hết đau ngực hoặc về CCS ≤ 1 đạt cao. Tỷ lệ có biến đổi ECG giảm so với trước PCI. Kết quả sau 12 tháng: Tỷ lệ biến đổi về CSS ≤ I và CCS 0 cao, tỷ lệ có biến đổi ECG thấp, trung bình LVEF (%) Simpson sau 12 tháng can thiệp cải thiện tốt hơn ở nhóm tái tưới máu hoàn toàn. Tỷ lệ biến cố tim mạch gộp sau 12 tháng chung thấp, trong đó nhóm tái tưới máu hoàn toàn thấp hơn so với tái tưới máu không hoàn toàn.

Abstract

The aim of this study was to describe short term outcome in a group of patients with stable three-vessel coronary artery disease patients with Syntax score ≤ 22 underwent percutaneous coronary intervention (PCI). Subject and method: We assigned 177 patients with stable three-vessel disease to undergo PCI in Tam Duc Hospital from 01/2017-10/2020. The disease was defined when ≥ 70% stenosis was present in each major epicardial coronary artery with Syntax score ≤ 22. The crosssectional descriptive and prospective study, documented clinical sign, paraclinical sign and coronary risk factors. Result: The mean Syntax score was in 15.84 ± 3.85 (7 - 22), and high prevalence lesion was in LAD: 98.9%, LCX: 99.4%, RCA: 100%, the prevalence of left main coronary heart disease was 14.8%. No significant between complete and incomplete revascularization group. High prevalence of successful procedure 96.6%. There was a significant improvement in in the grade of angina post PCI: CCS ≤ 1 or CCS 0 : 98.3%. And ST-T change on ECG: 1.7%. vs 19.2% pre-PCI. 12 months post PCI, there was a significant improvement in the grade of angina CCS ≤ 1: 93.2%, and CCS 0: 89.3%. And ST-T change on ECG: 10.2% vs. 19.2% pre-PCI. LDL reduction ≥ 50%: 49.2% vs 0% pre-PCI, target LDL-C ≤ 1.4mmol/L: 20.3% vs. 4.0% pre-PCI, signicantly improved average LVEF (%) Simpson: 68.06 (± 11.69) vs 60.34 (± 11.75) pre-PCI and significant statistic difference. Rates of cumulative major adverse cardiac at 12 months were 10.7% and significantly higher in the incomplete revascularization group vs complete revascularization group (13.3%, vs. 2.4%, p<0.05). Conclusion: High rate of procedural success and improvement of symptoms, rate of ST-T change is lower after PCI. Improvement of symptoms (CCS), ST-T change and LVEF after PCI. Rates of cumulative major adverse cardiac event at 12 months were low and as compared with incomplete revascularization, complete revascularization PCI resulted in lower rates of the combined end point of major adverse cardiac at 12 months.