
Biến chứng rò hệ bạch huyết sau mổ ung thư tuyến giáp là rất hiếm gặp, điều trị phức tạp, nhất là những trường hợp rò với lưu lượng lớn 1,2… Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị nút tắc ống ngực cho những bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thất bại. Thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng, các bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp được điều trị can thiệp nút tắc ống ngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021. Kết quả cho thấy 15 bệnh nhân sau mổ cắt tuyến giáp toàn bộ do ung thư có nạo vét hạch vùng cổ bị rò dịch dưỡng chấp với thể tích 300 ml-2000 ml/ ngày. 3/15 bệnh nhân tổn thương nhánh bên của ống ngực, 12/15 bệnh nhân tổn thương rách ống ngực. Có 13/15 bệnh nhân luồn được vi ống thông vào ống ngực từ bể dưỡng chấp; 1 trường hợp nút ống ngực ngược dòng qua đường vào đầu trên ống ngực, 1 trường hợp gây xơ tắc ống ngực bằng chọc kim trực tiếp 1/3 giữa ống ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính. Về lâm sàng 100% bệnh nhân hết rò dưỡng chấp sau can thiệp. Không có biến chứng liên quan đến can thiệp cũng như biến chứng ngắn hạn của việc nút tắc ống ngực. Nút tắc ống ngực là phương pháp điều trị hiệu quả những bệnh nhân rò dưỡng chấp ngoài da sau mổ ung thư tuyến giáp
Chylous leakage after operation of head and neck is a rare but well-known complication. Patients with this complication can be treated conservatively but in patients with high flow leakage, the subsequent treatments will be very complicated. The objective of the study was to report the results of percutaneous thoracic duct embolization (TDE) treatment for chylous leakage of the neck in patients post thyroidectomy and cervical lymph node. Fifteen consecutive patients underwent thoracic duct embolization treatment after failed conservative treatment. They were all designated to do MR lymphagiography to depict the thoracic duct (TD) lesion before intervention for TDE. Results shown that fifteen patients with chylous drainage more than 500 ml/day during average 2 weeks (1 to 5 weeks) were indicated for intervention treatment. MR lymphagiography showed extravasation of contrast at the left neck in all patients. Successful TDE was achieved in 15/15 patients in which 13/15 patients were punctured through the cisterna chili to cannulate the guide wire into the TD; of two patients we failed to cannulate the guide wire into the thoracic duct from the cisterna chyli, one patient was punctured into the distal end of TD under fluoroscopy guidance and one was punctured into the TD under CT scanner guidance. No major complication was noted. All patients were discharged in following weeks after intervention. Conclusion: TDE is minimally invasive and is effective for treatment of cervical chylous leakage post thyroidectomy.
- Đăng nhập để gửi ý kiến