Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng điều trị ung thư trực tràng cao tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng điều trị ung thư trực tràng cao tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
Tác giả
Trần Thái Phúc; Lương Văn Nhật; Nguyễn Thị Phượng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
103-108
ISSN
2815-5548
Tóm tắt

Ung thư trực tràng (UTTT) cao là những trường hợp khối u trực tràng cách rìa hậu môn trên 10cm. Phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng có u, vét hạch vùng, nối đại tràng với phần trực tràng còn lại đã được triển khai nhiều năm tại Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh Thái Bình cho kết quả tốt. NC nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật này. Phương pháp: 51 bệnh nhân UTTT cao được phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng nối đại trực tràng bằng máy nối tiêu hóa tại BVĐK tỉnh Thái Bình từ 1/2019 đến 12/2020. Ghi nhận các số liệu về tuổi, giới, đặc điểm khối u, giai đoạn bệnh; phương pháp mổ, thời gian mổ, tai biến và biến chứng phẫu thuật; Số lần đại tiện sau mổ. Tỷ lệ sống còn, tỷ lệ tái phát, thời gian sống thêm sau mổ. Kết quả: 51 bệnh nhân UTTT cao được phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng, nối đại trực tràng bằng máy nối tiêu hóa. Tuổi trung bình là 63,9 tuổi. Nam 41,2% và nữ 58,8%. Giai đoạn I, II và III tương ứng là 5,9%; 53% và 41,1%. Phẫu thuật đơn thuần 3,9%; Phẫu thuật kết hợp hoá xạ trị 96,1%. Mổ mở 74,5%; Mổ nội soi 25,5%. Thời gian mổ trung bình 160,2 phút; Thời gian có nhu động ruột trở lại 3,2 ngày; Thời gian dùng thuốc giảm đau trung bình là 4,6 ngày; Thời gian nằm viện trung bình là 10,3 ngày; Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mổ mở và mổ nội soi. Rò miệng nối 2%; Nhiễm trùng vết mổ 7,8%. Thời gian theo dõi trung bình sau mổ là 17,5 tháng. Số lần đại tiện trung bình 1 năm sau phẫu thuật là 2,1 lần. Tỷ lệ tái phát 3,9%. Tỷ lệ sống còn là 98%. Thời gian sống thêm không bệnh và toàn bộ là 27,2 và 27,6 tháng. Không thấy các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật cắt đoạn sigma-trực tràng, nối đại trực tràng bằng máy nối tiêu hóa điều trị UTTT cao tại BVĐK tỉnh Thái Bình là phương pháp an toàn, cho kết quả tốt.

Abstract

High rectal cancer is a tumor in the rectum distance 10cm from the anal margin. Rectosigmoidectomy, dissection of metastatic lymph nodes and colorectal anastomosis by stapler have been implemented for many years at Thai Binh Provincial General Hospital with good results. The study was to evaluate the outcome of this surgery. Methods: 51 patients with high rectal cancer had rectosigmoidectomy and colorectal anastomosis by stapler in Thai Binh Provincial General Hospital from 1/2019 to 12/2020. Record data on age, sex, tumor characteristics, disease stage; surgical method, operation time, complications and surgical complications; number of bowel movements after surgery. Survival rate, recurrence rate, survival time after surgery. Results: 51 patients with high rectal cancer who received rectosigmoidectomy and colorectal anastomosis by stapler. The mean age was 63.9 years old. Male 41.2% and female 58.8%. Stages I, II and III are 5.9%; 53% and 41.1%. Surgery alone 3.9%; Surgery combined with chemotherapy and radiotherapy 96.1%. Open surgery 74.5%; Laparoscopic surgery 25.5%. Average surgery time 160.2 minutes; Time to have bowel movements back 3.2 days; The average duration of pain medication was 4.6 days; The average hospital stay was 10.3 days; There was a statistically signifcant difference between the results of open surgery and laparoscopic surgery. Leakage of anastomosis 2%; Surgical site infection 7.8%. The mean follow-up time after surgery was 17.5 months. The average number of bowel movements 1 year after surgery was 2.1 times. The recurrence rate was 3.9%. Survival rate is 98%. Overall and disease-free survival was 27.2 and 27.6 months respectively. No factors related to survival after surgery were found. Conclusion: Rectosigmoidectomy and colorectal anastomosis by stapler to treat high rectal cancer in Thai Binh Provincial General Hospital is a safe method with good results.