Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng dao điện đơn cực qua đường niệu đạo tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2020-2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng dao điện đơn cực qua đường niệu đạo tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2020-2022
Tác giả
Vũ Minh Đức; Đỗ Trường Thành
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
37-40
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Bóc nhân tuyến tiền liệt bằng dao điện đơn cực (MEP) là phẫu thuật ít xâm hại trong điều trị ngoại khoa tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT-TTL), nhưng tại Việt Nam cho đến nay chưa có báo cáo chi tiết về kết quả điều trị của phương pháp này. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phương pháp MEP trong điều trị TSLT- TTL tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp (TH), từ 5/2020 đến 5/2022 tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Kết quả: có 35 TH thực hiện MEP.Tuổi trung bình là 70.7±1.83, nhỏ nhất 53 tuổi, lớn nhất 92 tuổi. Thể tích TTL đo được qua siêu âm trung bình là 78.94±31.97 ml; nhỏ nhất 33ml, lớn nhất 150ml. Thời gian phẫu thuật (PT) trung bình 70.57 ± 21.58phút. Sự khác biệt Hb và nồng độ Na+ trong máu trước và sau PT không đáng kể; Hb giảm trung bình là 1.33±1.52 g/dL; Na+ máu giảm trung bình là 2.15 ± 8.27mmol/L. Tuy nhiên biến chứng sau mổ cao nhất là truyền máu sau mổ với 8.6% do đa số các trường hợp này có mức HGB trước mổ thấp. Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình là 5.50±1.31 ngày. Thời gian nằm viện trung bình 10.05±4.5 ngày. Thang điểm quốc tế về triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS) cải thiện sau 1,3,6 tháng lần lượt là: 6,94; 6.49, 5,94. Điểm số chất lượng cuộc sống (QoL) trung bình cải thiện sau 1,3,6 tháng lần lượt: 1,91; 1,69; 1,49. Kết luận: Phẫu thuật MEP cho những trường hợp TSLT-TTL có thể tích lớn là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả.

Abstract

Monopolar enucleation of the prostate (MEP) is a minimally invasive surgical treatments for benign prostatic hyperplasia (BPH). Up to now, there has been no detailed reports on the treatment results of this procedure in Viet Nam. Objective: Evaluate early outcomes of MEP in the treatment BPH at VIETNAM –GERMANY FRIENDSHIP hospital. Methods: Case series, from May 2020 to may 2022, there were 35 cases performing MEP at VIETNAM –GERMANY FRIENDSHIP hospital. Results: The mean age was 70.7±1.83, the minimum 53 years and the maximum was 92 years. Mean ultrasound prostate volume was 78.94±31.97 ml, the smallest 53ml and the largest 150ml. Mean surgical time was 70.57 ± 21.58 minutes.The difference of Hb and Na + concentration in the preoprative and postoperative test were negligible. Mean Hb decrease was 1.33±1.52 g/dL, mean Na + blood decrease was 2.15 ± 8.27 mmol/L. however, the highest postoperative complication was blood transfusion after surgery with 8.6%. Most of these cases had low preoperative HGB level. Mean urethral catheterization time was 5.50±1.31 days, mean hospital stay 10.05±4.5 days. Mean International Prostate Symptom Score (IPSS) improved after 1,3,6 months respectively were 6,94; 6.49, 5,94. Mean Quality of Life (QoL) improved after 1,3,6 months: 1,91; 1,69; 1,49. Conclusion: Monopolar enucleation of the prostate is safe and efficient for treating benign prostatic hyperplasia with large volume.