
Nghiên cứu hồi cứu mô tả bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt liên cơ, TaTME tại Khoa Đại trực tràng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 9 năm 2019. Kết quả 67 bệnh nhân (47 nam, 20 nữ), tuổi trung bình 62,7 ± 9, 3 (40 - 82 tuổi). Khoảng cách trung bình từ đáy khối u đến bờ hậu môn 4,4 ± 0,8 cm (2,5 - 5,5). Giai đoạn trước mổ là 65,7% T4; 31,3% T3, 3,0% T2, 84 ,,9% nghi ngờ hạch di căn (Giai đoạn trước liệu trình hóa trị kéo dài là 98,1% III, 1,9% II). Có 14,9% bệnh nhân không xạ trị trước mổ; 4,5% phải xạ trị trong thời gian ngắn; 80,6% được xạ trị trước phẫu thuật trong thời gian dài; Giai đoạn sau hóa trị 61,1% T3, 38,9% T2; 46,3% nghi ngờ di căn hạch (Giai đoạn sau hóa trị liệu dài ngày là 46,3% III, 24,1% II, 29,6% I. Đã tiến hành phẫu thuật cắt hồi tràng 6%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 151,6 phút, lượng máu mất trung bình là 57ml, thời gian nằm viện trung bình là 12,2 ngày. Mô khối u tự do ở vùng xa và vùng gần cũng như vùng chu vi là 100%. bệnh phẩm. Số lượng hạch trung bình được lấy ra 5,3. Các giai đoạn sau phẫu thuật là 38,9% III, 23,9% II, 25,4% I, 11,6% T0. Các hạch di căn (Giai đoạn hóa trị sau phẫu thuật là 29,7% T III, 24,1% TII, 29,6% TI, 16,7 T0). Biến chứng chung là 15,0%. Theo dõi sáu tháng, phát hiện hai tái phát tại chỗ; một di căn gan. Chức năng hậu môn được đánh giá bằng Điểm Wexner trước, sau phẫu thuật 1 tháng và 6 tháng là 13,0 ± 3,8; 11,5 ± 4,9 và 9,1 ± 5,6. Kết luận Cắt nội soi qua nội soi, cắt toàn bộ qua hậu môn trực tràng đối với ung thư trực tràng thấp là khả thi, an toàn về mặt ung thư học; Chức năng hậu môn được cải thiện theo thời gian.
A descriptive retrospective study of patients underwent laparoscopic for intersphincteric resection, TaTME at the Department of Colon and Rectal, 108 Military Central Hospital from June 2018 to September 2019. Results 67 patients (47 males, 20 females), average age 62.7 ± 9,3 (40 - 82 years). The average distance from the bottom of the tumor to the anal verge 4.4 ± 0.8 cm (2.5 – 5.5). Preoperative stage were 65,7 % T4; 31,3 % T3, 3,0 % T2, 84,.9% suspected metastatic lymph nodes (Stage of before long - course chemoradiotherapy were 98.1% III, 1.9% II). There were 14,9% of patients have no preoperative radiotherapy; 4.5% have short-course radiotherapy ; 80.6% have Preoperative chemoradiotherapy for long-course; Staging after chemoradiotherapy 61.1% T3, 38.9% T2; 46.3% suspected metastatic lymph nodes (Stage of after long - course chemoradiotherapy were 46.3% III, 24.1% II, 29.6% I. The partial intersphincteric resection accounted for 35.8%; subtotal intersphincteric resection accounted for 56.7%; 7.5% total intersphincteric resection, 6% ileostomy was conducted. The average time of surgery was 151.6 minutes, the average amount of blood lost was 57ml, the average length of hospital stay was 12.2 days. Free tumor tissue in distal and proximal areas as well as circumference site were 100% specimens. The average number of lymph nodes removed 5.3. The postoperative stages were 38,9% III, 23,9% II, 25,4% I, 11,6% T0. Metastatic lymph nodes (Stage of postoperative chemoradiotherapy were 29,7% T III, 24,1% TII, 29,6% TI, 16,7 T0). General complications were 15.0%. Six month follow-up found two local recurrence; one metastatic liver. The anal function assessed by Wexner score before, after surgery 1 month and 6 months were 13.0 ± 3.8; 11.5 ± 4.9 vaø 9.1 ± 5.6. Conclusion Laparoscopic intersphincteric resection, transanal total mesorectal excision for low rectal cancer was feasible, safe oncology aspects ; Anal function improves with time.
- Đăng nhập để gửi ý kiến