
Đánh giá kết quả phẫu thuật u sọ hầu qua đường mổ thóp bên trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca các BN được chẩn đoán là u sọ hầu, được điều trị tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2019 đến 06/2023, được phẫu thuật bằng đường mở sọ thóp bên trước và chúng tôi thu thập được 35 bệnh nhân thỏa mãn các điều kiện đã nêu. Kết quả: Trong 35 ca u sọ hầu được phẫu thuật qua đường mổ thóp bên trước, có 25,8% ca lấy toàn bộ u, 51,4% ca lấy ≥ 90% u. Chủ yếu tính chất u thường gặp là dạng hỗn hợp vừa có nang, vừa có mô đặc và kèm theo vôi hóa (80%). Phần lớn các ca sau phẫu thuật đều tỉnh táo GCS 14-15 điểm (74,3%). Biến chứng sau mổ có 6,4% ca động kinh, 2,9% ca yếu chi. Có 68,6% ca sau phẫu thuật ngày đầu có đái tháo nhạt. Trong đó ghi nhận có 35,3% là đái tháo nhạt vĩnh viễn, 29,4% đái tháo nhạt thoáng qua và 11,8% đái tháo nhạt ba pha. Về giải phẫu bệnh học, ghi nhận có 62,8% ca u sọ hầu dạng men bào, 34,3% ca u sọ hầu dạng nhú gai và 2,9% ca không phân loại được u. Trong 35 bệnh nhân u sọ hầu được phẫu thuật và điều trị, có 54,3% ca xuất viện với GOS5, 37,1% ca GOS4, 5,7% ca GOS2. Tỉ lệ tử vong sau điều trị là 8,6%. Tỉ lệ tái phát trong khi theo dõi và điều trị là 18%. Kết luận: Phẫu thuật u sọ hầu bằng đường mổ thóp bên trước không những có hiệu quả trong việc điều trị ngoại khoa u sọ hầu, mà còn góp phần đem lại tính thẩm mỹ và ít xâm lấn trong các phẫu thuật sọ não.
Evaluate the results of craniopharyngioma resection by the pterion approach. Subjects and methods: Retrospective study describing a series of patients diagnosed with craniopharyngioma, treated at the Neurosurgery Department of Cho Ray Hospital from January 2019 to June 2023, and underwent surgery by pterion craniotomy and we collected 35 cases of patients fulfilling the mentioned conditions. Results: In 35 cases of craniopharyngioma operated by the pterion craniotomy, there were 25.8% of cases had gross total resection, 51.4% of cases were able to remove ≥ 90% of the tumor or had near total resection. The common properties of craniopharyngioma were a mixed form of cystic and solid tissue and accompanied by calcification (80%). Most cases after operation were awake with GCS 14-15 points (74.3%). The complication after surgery were 6.4% of cases had epilepsy and 2.9% of cases had limb weakness. 68.6% of cases had diabetes insipidus on the first day after operation. Among them, diabetes insipidus was registered to occurr on permanent, transient and three-phase condition at the rate of 35.3%, 29.4% and 11.8%, respectively. According to pathology, it was recorded that 62.8% of cases were adamantinomatous craniopharyngiomas, 34.3% of cases were papillary craniopharyngiomas and 2.9% of cases could not be classified. In 35 cases that were operated and treated, 54.3% of cases were discharged with GOS 5, following by 37.1% of GOS 4 cases, and 5.7% of GOS 2. The mortality rate after treatment is 8.6%. The recurrence rate during follow-up and treatment was 18%. Conclusion: Craniopharyngioma surgery by pterion approach is not only effective in the surgical treatment of craniopharyngioma, but also contributes to aesthetics and is less invasive in craniopharyngeal surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến