Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả sơ bộ của phẫu thuật nội soi cắt đại tràng kèm toàn bộ mạc treo trong điều trị bệnh lý ung thư đại tràng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả sơ bộ của phẫu thuật nội soi cắt đại tràng kèm toàn bộ mạc treo trong điều trị bệnh lý ung thư đại tràng
Tác giả
Nguyễn Minh Thảo; Nguyễn Đình Sơn; Nguyễn Hữu Trí; Phạm Anh Vũ
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
04
Trang bắt đầu
49-55
ISSN
1859-3836
Tóm tắt

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh học và kết quả sơ bộ của phẫu thuật cắt đại tràng CME trong ung thư đại tràng. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu trên 22 bệnh nhân được phẫu thuật cắt đại tràng CME từ tháng 5/2021 đến 5/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 63,6 ± 14,1; nam chiếm 54,5%. ASA 1 chiếm đa số với 77,3%. 45,5% trường hợp có nguy cơ dinh dưỡng trung bình và cao. U đại tràng sigma chiếm nhiều nhất với 40,9%. U đại tràng góc lách, đại tràng ngang cùng chiếm tỷ lệ ít nhất với 4,5%. Phẫu thuật cắt đại tràng sigma và phẫu thuật cắt sigma + trực tràng cao chiếm đa số với 40,9%. Thời gian nằm viện trung bình 7,3 ± 1,5 ngày. Độ dài bệnh phẩm trung bình 31,2 ± 8,2 cm. Độ rộng trung bình mạc treo 9,3 ± 1,7 cm. Số lượng hạch trung bình 62,2 ± 18,6. Kích thước u trung bình 4,9 ± 1,6 cm. Mặt phẳng phẫu tích đạt được 86,4% mặt phẳng mạc treo đại tràng hoàn toàn. Giai đoạn I sau mổ chiếm 40,9%, tiếp đến là giai đoạn IIIb, IIa với tỷ lệ lần lượt là 31,8% và 18,2%. Chỉ có 3 bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng vết mổ chiếm 13,6% và 1 bệnh nhân tràn khí dưới da + bí tiểu chiếm tỉ lệ 4,5%. Kết luận: Kết quả phẫu thuật sơ bộ phẫu thuật nội soi cắt đại tràng CME khả quan, an toàn, với số lượng hạch nạo vét được tối đa đáng tin cậy.

Abstract

Laparoscopic complete mesocolic excision (CME) has more lymph nodes resected than traditional laparoscopic colectomy. The laparoscopic CME has not been extensively described as a safe strategy. Objective: Evaluate clinical characteristics and preliminary results of laparoscopic CME in colon cancer. Methods: A prospective study included 22 patients at the Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital and Hue Central Hospital from May 2021 to May 2022. Results: Mean age was 63.6 ± 14.1, and males accounted for 54.5%. ASA 1 accounted for the majority, with a rate of 77.3%. 45.5% of patients with middle and high nutritional risk. The sigmoid colon accounts for the most with 40.9%. The prevalence of splenic flexure colon, the same transverse colon location was a minor proportion at 4.5%. The sigmoidectomy and sigmoidectomy + a part of upper third rectal resection accounted for 40.9%. The mean (range) of the length of hospital stay was 7.3 ± 1.5 days. The specimen length, mesentery width, and lymph nodes average were 31.2 ± 8.2 cm, 9.3 ± 1.7 cm, and 62.2 ± 18.6, respectively. The average tumor size was 4.9 ± 1.6 cm. The analytical plane achieved 86.4% of the complete mesenteric plane. AJCC 8th Stage I after surgery accounted for 40.9%, followed by stages IIIb, and IIa with 31.8% and 18.2%, respectively. Only three patients had complications of surgical site infection, accounting for 13.6%, and one patient with abdominal subcutaneous emphysema + urinary retention accounted for 4.5%. Conclusion: preliminary results of laparoscopic CME colectomy are feasible, safe, and reliable with maximal lymph node retrieval.