Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả sớm của bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Bãi Cháy từ năm 2016 đến năm 2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả sớm của bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Bãi Cháy từ năm 2016 đến năm 2020
Tác giả
Đinh Danh Trình, Trần Văn Quý, Vương Văn Phương, Đinh Thị Lan Oanh, Phạm Như Hùng
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
Số Đặc biệt
Trang bắt đầu
48-55
ISSN
0866 - 7551
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả tiến cứu có theo dõi dọc trên 31 bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn được tạo nhịp vĩnh viễn tại Bệnh viện Bãi Cháy từ năm 2016 đến tháng 10/2020. Kết quả: Sau cấy máy tạo nhịp tỷ lệ các triệu chứng cải thiện rõ rệt, sự thay đổi rất có ý nghĩa thống kê với p = 0,0001. Tần số tim trung bình trước và sau cấy máy(47.84 ± 7.712 với 65.61 ± 4.425, 95%CI là 17.77 ± 7.173, p = 0,000). Độ rộng QRS thay đổi sau cấy máy (153.52 ± 11.963ms vs 91,81 ± 10.882ms, 95%CI là 61.71 ± 12.947, p = 0,000). Ngưỡng tạo nhịp thay đổi sau 6 tháng (0.68 ± 0.146V; 0.73 ± 0.149; p=0,001). Nhận cảm sóng R và trở kháng của dây điện cực không thay đổi sau 6 tháng theo dõi. Tỷ lệ biến chứng ngay sau thủ thuật chiếm tổng số 6,45%. Tỷ lệ biến chứng sau 6 tháng theo dõi chiếm 6,45%. Tỷ lệ thành công của thủ thuật đạt 100%, thông số tạo nhịp được đánh giá là tốt chiếm 70,97%. Kết luận: Phương pháp được coi là hiệu quả trong cải thiện triệu chứng, an toàn, dễ thực hiện, tỷ lệ biến chứng thấp cần được áp dụng triển khai cho các bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định cấy máy tạo nhịp vinh viễn.

Abstract

A descriptively prospective study longitudinal follow-up study on 31 bradyarrhythmia patients who were permanently paced at Bai Chay Hospital from 2016 to October 2020.1 Results: After implantation of pacemaker, the rate of symptoms improved markedly, the change was statistically significant with p = 0.0001. Medium heart rate before and after implantation (47.84 ± 7.712 with 65.61 ± 4.425, 95%CI: 17.77 ± 7.173, p = 0.000). Change in QRS width after implantation (153.52 ± 11,963ms vs 91.81 ± 10,882ms, 95%CI 61.71 ± 12,947, p = 0.000). Pacing threshold changed after 6 months (0.68 ± 0.146V; 0.73 ± 0.149; p=0.001). Received R wave and electrode wire impedance did not changing after 6 months of follow-up. The rate of complications right after the procedure accounted for a total of 6.45%. The rate of complications after 6 months of follow-up accounted for 6.45%. Complications were all minor complications and were well managed. The successful rate of the procedure reached 100%, the pacing parameter was assessed as good, accounting for 70.97%. Conclusion: The method is considered effectively in the symptom improvement, safety, low complication rate and should be applied and deployed for patients with bradyarrhythmias with indications for permanent pacemaker implantation.