Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả thay khớp háng bán phần có cement điều trị gãy vùng mấu chuyển phân độ a2 theo ao ở bệnh nhân ≥75 tuổi loãng xương tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2023

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả thay khớp háng bán phần có cement điều trị gãy vùng mấu chuyển phân độ a2 theo ao ở bệnh nhân ≥75 tuổi loãng xương tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2023
Tác giả
Nguyễn Hoài Nam; Nguyễn Song Duệ; Nguyễn Thành Luân; Nguyễn Duy Mạnh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD11
Trang bắt đầu
36-40
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Gãy vùng mấu chuyển xương đùi (GVMCXĐ) là một chấn thương khá phổ biến, nhất là ở người cao. Thay khớp háng bán phần có xi măng giúp khả năng vận động trong giai đoạn sớm tốt hơn, chi phí rẻ hơn nhưng rủi ro phẫu thuật cao hơn nhóm không có xi măng. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần có xi măng điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi A2 theo AO ở bệnh nhân ≥ 75 tuổi, loãng xương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 437 bệnh nhân được chẩn đoán GVMCXĐ A2 theo AO, ≥ 75 tuổi, loãng xương được phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo bán phần có xi măng từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2023. Đánh giá chức năng khớp háng tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật bằng thang điểm Harris. Kết quả: 437 bệnh nhân ( 126 nam, 311 nữ) với độ tuổi từ 75-103, trung bình 86,2 tuổi. Có 75,51% bệnh nhân có bệnh lí nền kèm theo ( tăng huyết áp chiểm tỷ lệ cao nhất với 58,58%). Thời gian phẫu thuật 54,5 phút, lượng máu truyền là 255ml, thời gian nằm viện trung bình là 15,9 ngày. Có 5 case trật khớp háng nhân tạo được nắn trật, không có case nào trật tái diễn. 11 case bị gãy quanh chuôi đều do trượt chân ngã trong quá trình đi lại được phẫu thuật kết hợp xương kết quả lành xương tốt sau 6 tháng. 4 bệnh nhân nhiễm trùng nông được phẫu thuật cắt lọc và điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ, 1 bệnh nhân nhân nhiễm trùng sau được phẫu thuật tháo khớp háng nhân tạo đặt cement spacer khi ổn đinh đã phẫu thuật thay khớp háng toàn phần, hiện tất cả các bệnh nhân đã ổn định. Không có case nào tử vong trong mổ, 2 case tử vong trong 14 ngày sau mổ nguyên nhân do thuyên tắc phổi. Tại thời điểm 6 tháng liên hệ được 412 bệnh nhân (23 bệnh nhân còn lại mất dấu do nhiều nguyên nhân), điểm số harris trung bình là 76,4 điểm ( nhóm trung bình có tỉ lệ cao nhất với 48,13%), tương đương với một số nghiên cứu trên thế giới. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng bán phần có cement là phương pháp điều trị khá an toàn và hiệu quả với chi phí thấp cho bệnh nhân ≥75 tuổi bị gãy vùng mấu chuyển xương đùi A2, loãng xương. Phương pháp này giúp bệnh nhân hồi phục chức năng vận động sớm hơn, giảm nguy cơ biến chứng và nhanh chóng trở lại cuộc sống hàng ngày.

Abstract

Fracture of the femoral neck is a fairly common injury, especially in elderly individuals. Partial hip replacement with cement improves early mobility, is more cost-effective, but carries higher surgical risks compared to the cementless group. We conducted this study with the aim of evaluating the outcomes of cemented hemiarthroplasty for treating AO type A2 intertrochanteric fractures in patients aged ≥ 75 with osteoporosis. Subjects and Methods: This is a retrospective descriptive study involving 437 patients diagnosed with femoral neck fractures (AO classification A2), aged ≥ 75 years, with osteoporosis, who underwent cemented partial hip replacement surgery from January 2019 to December 2023. Hip function was evaluated at 6 months post-surgery using the Harris Hip Score. Results: A total of 437 patients (126 males, 311 females) aged between 75 and 103, with a mean age of 86.2, were included in this study. Of these, 75.51% had comorbidities, with hypertension being the most common (58.58%). The average surgery duration was 54.5 minutes, the mean blood transfusion volume was 255 ml, and the average hospital stay was 15.9 days. There were five cases of hip dislocation, all of which were successfully reduced without recurrence. Eleven patients experienced periprosthetic fractures due to slips during walking, all of which underwent successful fracture fixation with good healing outcomes at six months. Four patients developed superficial infections, treated with debridement and antibiotics, while one patient with a deep infection required prosthesis removal, insertion of a cement spacer, and later conversion to total hip replacement after stabilization. All patients are now stable. There were no intraoperative deaths, though two patients passed away within 14 days post-surgery due to pulmonary embolism. At the 6-month follow-up, 412 patients (the remaining 23 were lost to follow-up for various reasons) had a mean Harris Hip Score of 76.4 (with the "average" category being the most common at 48.13%), comparable to international studies. Conclusion: Cemented hemiarthroplasty is a relatively safe and effective treatment option with low cost for patients aged ≥75 with AO type A2 femoral intertrochanteric fractures and osteoporosis. This method facilitates early functional recovery, reduces the risk of complications, and enables patients to quickly return to daily life.