Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả vi phẫu thuật túi phình động mạch não giữa phức tạp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả vi phẫu thuật túi phình động mạch não giữa phức tạp
Tác giả
Mai Hoàng Vũ; Trần Minh Trí; Trần Huy Hoàn Bảo; Huỳnh Lê Phương; Trần Hoàng Ngọc Anh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CD
Trang bắt đầu
149-159
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả vi phẫu thuật túi phình động mạch não giữa phức tạp Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu báo cáo hàng loạt ca những bệnh nhân được chẩn đoán TP ĐMNG PT được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 09/2017 đến tháng 03/2020. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu trên 38 trường hợp TP ĐMNG PT ghi nhận độ tuổi thường gặp nhất là 40 – 49 tuổi chiếm tỉ lệ 31,6%, tuổi trung bình trong nghiên cứu là 49,32 tuổi với tỉ lệ nam/nữ: 0,9/1. Bệnh nhân tỉnh GCS 14-15 điểm với 73,7%. Triệu chứng đau đầu thường xuyên (2,6%), xuất huyết não (81,6%), huyết khối thuyên tắc(7,9%). Vị trí nhóm 1 chiếm tỉ lệ 68,4%, nhóm 2 là 21,1% và nhóm 3 là 10,5%. Kích thước TP 10mm - <25 mm là 39,4%, và khổng lồ ≥ 25mm là 5,3%. TP fusiform là 57,6%, TP bóc tách là 52,6%. Phẫu thuật kẹp túi phình là 33 trường hợp, bắc cầu là 5 trường hợp. Phần lớn mRS 0-II chiếm tỉ lệ cao 71,1%, trường hợp bệnh nhân nặng – tử vong chiếm tỉ lệ 7,8%. Bàn luận và kết luận: Phẫu thuật là phương pháp ưu thế với 2 kỹ thuật chính: kẹp tạo hình thành mạch, bắc cầu động mạch não. Mục tiêu phẫu thuật ngăn ngừa nguy cơ tái vỡ và hạn chế các biến chứng xảy ra. Phần lớn các trường hợp phẫu thuật TP ĐMNG PT sau phẫu thuật có kết quả tốt với GCS 14-15 điểm. Hầu hết mRS 0-II chiếm tỉ lệ cao 71,1%.

Abstract

To assess the outcome of micorsurgery for complex middle cerebral aneurysm. Methods: A retrospective review was conducted of the medical records of patients who diagnosed complex MCA aneurysm and operated on Department of Neurosurgery, Cho Ray Hospital from September 2017 to March 2020. Results: 38 cases of complex MCA aneurysm were analyzed. We identified the peakincidence age was 40 – 49 years (31,6%), the mean age of the study population was 49,32 years with the ratio of males to females was 0,9/1. 73,7% patients were admitted in awake situation (GCS 14-15). The clinical manifestations included headache (2,6%), intracerebral hemorrhage (81,6%), thromboembolism (7,9%). The location of aneurysms in our study was distributed: group 1 (68,4%) , group 2 (21,1%) and group 3 (10,5%). The large size of aneurysms (10mm - <25 mm) were 39,4%, and giant size( ≥ 25mm) were 5,3%. Fusiform aneurysms and dissecting aneurysm were 57,6% and 52,6% respectively. Surgical clipping was performed in 33 patients and bypass was peformed in 5 cases. Majority of patients (71,1%) had favorable outcomes (Modified Rankin scores 0–2) and the unfavorable outcomes were 7,8%. Conclusion: Surgical management for complex MCA aneurysms is a dominant treatment option with 2 main techniques: clipping reconstruction and bypasses. The aim of surgical is reduction of the risk of rebleeding and other complications. This study demonstrated that surgical treatment for complex middle cerebral artery aneurysms is safe and effective with favorable engagement-related outcomes (71,1%).