Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kiểm soát hen ở trẻ em hen phế quản có viêm mũi dị ứng: Một nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kiểm soát hen ở trẻ em hen phế quản có viêm mũi dị ứng: Một nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm
Tác giả
Nguyễn Trần Ngọc Hiếu; Phạm Thái Sơn; Hoàng Kim Lâm; Phạm Thị Quế; Trần Văn Duy; Lê Thị Bích Liên; Nguyễn Mạnh Cường
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
120-123
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá giá trị của bộ câu hỏi CARATkids trong kiểm soát hen ở trẻ em hen phế quản có viêm mũi dị ứng. Đối tượng và phương pháp: 128 trẻ hen phế quản có viêm mũi dị ứng từ 6 - 15 tuổi được thăm khám, đo chức năng hô hấp và đánh giá tình trạng kiểm soát hen tại 2 thời điểm: trước và sau 1 tháng điều trị. Kiểm soát hen được đánh giá dựa vào bộ câu hỏi ACT và bộ câu hỏi CARATkids tại Khoa Nhi, Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y. Kết quả: Trước điều trị, điểm CARATkids ở nhóm hen không kiểm soát là 9,3  2,0 cao hơn nhóm hen có kiểm soát là 6,2  1,4, p < 0,001. Điểm CARATkids có mối tương quan tuyến tính nghịch với các chỉ số chức năng hô hấp như PEF (r = -0,189, p = 0,03), FEV1 (r = -0,245, p=0,006), FEV1/FVC (r = -0,284, p = 0,001) và ACT (r = -0,759, p<0,001). Sau 1 tháng điều trị, điểm CARATKids là 3,6  2,1 thấp hơn trước điều trị (8,3  2,4) (p<0,001). Điểm cắt để phân biệt mức độ kiểm soát hen theo CARATkids là 4,5 điểm với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 78,6%, p < 0,001. Kết luận: Bộ câu hỏi CARATkids có giá trị trong đánh giá kiểm soát hen ở trẻ hen phế quản có viêm mũi dị ứng.

Abstract

To evaluate the role of CARATkids questionnaires for assessment of asthma control in children with asthma combined with allergic rhinitis. Subjects and methods: Case series study of 128 childhood asthma combined with allergic rhinitis aged between 6 to 15 years old were examined, lung function tests and asthma control at the initial visit, after one month of treatment. Asthma control was assessed using ACT questionnaires and CARATkids questionnaires. This study was performed at the Pediatric Departments, Military Hospital 103, Vietnam Military Medical University. Results: The mean score of CARATkids at the initial visit of the uncontrolled group was 9.3 ± 2.0 compared to 6,2 ± 1,6 in the controlled group, p <0.001. There were negative correlations between CARATkids score and lung function indexes such as PEF (r=-0,189, p=0,03), FEV1 (r= -0,245, p=0,006), FEV1/FVC (r=-0,284, p=0,001) and ACT (r=-0,759, p<0,001). After 1 month of treatment, CARATKid's score was 3,6 ± 2.1, lower than the initial visit (8,3 ± 2.4), p<0.05. With CARATkids = 4.5 points, this limit defined uncontrolled asthma in children with asthma and allergic rhinitis; with the AUC: 0.953, the sensitivity was 100%, the specificity was 78.6%, p<0.001. Both ACT and CARATkids questionnaires are valid for assessing asthma control in children. Conclusion: CARATKids is a valid tool for assessing the control of allergic rhinitis and asthma in children.