Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá lâm sàng, X quang chất lượng điều trị nội nha được thực hiện bởi sinh viên răng hàm mặt, Trường Đại học Y dược Cần Thơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá lâm sàng, X quang chất lượng điều trị nội nha được thực hiện bởi sinh viên răng hàm mặt, Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Tác giả
Lê Nguyên Lâm; Hồng Minh Đăng
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
97-101
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ thành công của phương pháp điều trị nội nha thực hiện bởi sinh viên đại học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện trám bít ống tủy ở 48 bệnh nhân với 52 răng. Tại các lần tái khám, các bảng câu hỏi về bệnh sử và bệnh sử nha khoa được áp dụng cùng với khám lâm sàng và chụp X quang. Dữ liệu được thu thập trong lâm sàng gồm: đau, sưng, dò, lung lay, đau khi sờvà bộ đồ khám, cây đo túi nha chu, chụp X- quang sau bít tủy và theo dõi đã được số hóa và phân tích ệu chuẩn để đánh giá sự lành thương. Kết quả điều trị dựa trên tiêu chí lâm sàng và chụp X quang, tiêu chí phân loại thành công. Kết quả: Kết quả trám bít đúng chiều dài làm việc là 69.2%, thiếu chiều dài làm việc là 15.4% và quá chiều dài làm việc là 15.4%. Sau 1 tuần trám bít, có 2 răng có triệu chứng đau tự phát hay sờ gõ, chiếm tỷ lệ 3.85%, có triệu chứng khác không xuất hiện. Sau 1 tháng trám bít, có 1 răng có triệu chứng đau tự phát hay sờ gõ, chiếm tỷ lệ 1.92%, có triệu chứng khác không xuất hiện. Kết luận: Sau 1 tuần trám bít có 2 răng xuất hiện triệu chứng đau sau 1 tháng trám bít có 1 răng có triệu chứng đau, các triệu chứng khác không ghi nhận được. Kết quả trám bít trên phim x quang: tỷ lệ răng trám bít đúng chiều dài làm việc và khít sát tốt là 61.54%, tỷ lệ răng trám bít đúng chiều dài làm việc nhưng không khít sát tốt là 7.69%, tỷ lệ răng trám bít sai chiều dài làm việc nhưng khít sát tốt là 25%, tỷ lệ răng trám bít sai chiều dài làm việc và không khít sát tốt là.77%.

Abstract

This study aimed to evaluate the success rate of endodontic treatments performed by undergraduate students. Materials and methods: After root canal filling was carried outin 48 patients with 52 teeth. At the follow-up visits, medical and dental history questionnaires were applied along with clinical and radiographic examinations. Data collected in the clinical exam included: the presence of pain, swelling, sinus tract, mobility, tenderness to palpation and percussion, periodontal probing profile. Postoperative and follow-up radiographs were digitalized and analyzed examiners to assess periapical healing. The treatment outcome was based on strict clinical and radiographic criteria and classified as success. Results: The result of correct sealing of working length is 69.2%, less working length is 15.4% and over working length is 15.4%. After 1 week of filling, there were 2 teeth with symptoms of spontaneous pain or palpation, accounting for 3.85%, other symptoms did not appear. After 1 month of filling, there was 1 tooth with symptoms of spontaneous pain or palpation, accounting for 1.92%, other symptoms did not appear. Conclusions: After 1 week of filling, 2 teeth showed pain symptoms after 1 month of filling, 1 tooth showed pain symptoms, other symptoms were not recorded. Sealing results on x-ray film: the rate of filling teeth with the correct working length and good fit is 61.54%, the rate of filling teeth with the correct working length but not a good fit is 7.69%, the rate of filling teeth .The wrong sealing length but good fit is 25%, the rate of teeth filling with wrong working length and not good fit is 5.77%.