Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá phân bố liều tới các vùng thể tích của các kế hoạch xạ trị VMAT sử dụng chùm tia 6MV, 6FFF, 10MV và 10FFF trong xạ trị ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá phân bố liều tới các vùng thể tích của các kế hoạch xạ trị VMAT sử dụng chùm tia 6MV, 6FFF, 10MV và 10FFF trong xạ trị ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện K
Tác giả
Ngô Tuấn Sơn; Lê Văn Tình; Nguyễn Thanh Bình; Nguyễn Thị Thơm; Nguyễn Văn Kiên; Nguyễn Sỹ Phong; Vũ Thị Lệ; Nguyễn Đăng Nhật; Đỗ Tuấn Anh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
ĐB
Trang bắt đầu
102-109
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Đánh giá sự phân bố liều lượng xạ trị của các kế hoạch xạ trị VMAT sử dụng chùm tia có bộ lọc phẳng FF và không có bộ lọc phẳng FFF với năng lượng 6MV và 10MV trong điều trị ung thư cổ tử cung. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên tổng số 15 bệnh nhân ung thư cổ tử cung có chỉ định điều trị xạ trị toàn khung chậu với liều 45 Gy trong 25 buổi. Lập các kế hoạch xạ trị VMAT sử dụng chùm tia 6FFF, 10MV, 10FFF. Các kế hoạch được lập có cùng mức năng lượng thì sử dụng các hàm tối ưu hóa và điều kiện giàng buộc về phân bố liều giống nhau. Tiến hành đánh giá các kế hoạch xạ trị thông qua biểu đồ liều - thể tích DVH, các chỉ số đồng dạng phân bố liều CI, chỉ số đồng nhất liều HI, số MU, thời gian phát tia BOT và liều lượng tới cơ quan lành OARs. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy mức độ tương đồng về độ bao phủ liều tới vùng thể tích PTV đối với các mức năng lượng. Giá trị liều trung bình của PTV lần lượt là 4409,81 ± 29,94cGy; 4407,96 ± 25,92cGy; 4409,53 ± 26,24cGy và 4411,90 ± 26,35cGy đối với các nhóm kế hoạch 6MV, 6FFF, 10MV và 10FFF. Đối với sự đồng nhất giữa kế hoạch cũng cho thấy có sự tương đồng, chỉ số đồng nhất HI và đồng dạng phân bố liều CI trung bình lần lượt là 0,88 và 0,87. Tuy nhiên, các kế hoạch sử dụng chùm tia FFF cho thể tích nhận liều thấp của mô lành thấp hơn và có ý nghĩa thống kê so với các kế hoạch sử dụng chùm tia FF. Số MU của các kế hoạch sử dụng chùm tia FFF (trung bình 1027,87 ± 128,13MU và 1141,22 ± 159,30MU lần lượt của nhóm kế hoạch 6FFF và 10FFF) nhiều hơn so với kế hoạch sử dụng chùm tia FF (trung bình 803,14 ± 103,09 MU và 737,88 ± 71,34 MU lần lượt của nhóm kế hoạch 6MV và 10MV) nhưng thời gian phát tia BOT ngắn hơn. Thời gian phát tia trung bình của nhóm kế hoạch 6MV, 10MV lần lượt là 96,38 ± 12,36 và 88,55 ± 8,56 giây. Thời gian phát tia của nhóm kế hoạch 6FFF, 10FFF chỉ còn 51,39 ± 6,41 và 34,24 ± 4,78 giây. Kết luận: Các kế hoạch xạ trị kỹ thuật VMAT cho ung thư cổ tử cung sử dụng chùm tia 6MV, 6FFF, 10MV và 10FFF đều đáp ứng các tiêu chí đánh giá kế hoạch. Phân bố liều tới các vùng thể tích không có nhiều sự khác biệt giữa các kế hoạch được khảo sát, nhưng với các kế hoạch sử dụng chùm tia FFF thời gian phát tia giảm đáng kể.

Abstract

To evaluate the dose distribution of VMAT radiotherapy plans using flattened Filter (FF) and flattened Filter Free (FFF) beam with 6MV and 10MV energy in the radiotherapy treatment of cervical cancer. Subject and method: This descriptive study included 15 patients with cervical cancer who received whole pelvic irradiation with a dose of 45Gy in 25 fractions. VMAT treatment plans were planned using 6FFF, 10MV, and 10FFF beams. Plans with the same energy level used the same optimization costfunctions and dose constraints. Treatment plans were evaluated through dose-volume histogram (DVH), conformity index (CI), homogeneity index (HI), monitor units (MU), beam-on time (BOT), and doses to organs-at-risk (OARs). Result: Our results showed similar coverage of the prescribed dose to the planning target volume (PTV) for all energy levels. The mean dose values of PTV were 4409.81 ± 29.94, 4407.96 ± 25.92, 4409.53 ± 26.24, and 4411.90 ± 26.35 for the 6MV, 6FFF, 10MV, and 10FFF plans, respectively. The homogeneity and conformity index of the plans were also similar, with mean HI and CI values of 0.88 and 0.87, respectively. However, plans using FFF beams had lower doses to low-dose receiving normal tissues and were statistically significant compared to FF plans. The monitor units (MU) of the FFF beam plans (mean 1027.87 ± 128.13 and 1141.22 ± 159.30 for the 6FFF and 10FFF plans, respectively) were higher than the FF beam plans (mean 803.14 ± 103.09 and 737.88 ± 71.34 for the 6MV and 10MV plans, respectively), but the beam-on time was shorter. The mean beam-on time for the 6MV and 10MV plans were 96.38 ± 12.36 and 88.55 ± 8.56 seconds, respectively. The beam-on time for the 6FFF and 10FFF plans were only 51.39 ± 6.41 and 34.24 ± 4.78 seconds, respectively. Conclusion: VMAT treatment plans for cervical cancer using 6MV, 6FFF, 10MV, and 10FFF beams met the criteria for plan evaluation. The dose distribution to the target volume was not significantly different among the plans, but plans using FFF beams have significantly reduced beam-on times.