Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá tăng trưởng và tình trạng chậm tăng trưởng ngoài tử cung ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá tăng trưởng và tình trạng chậm tăng trưởng ngoài tử cung ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả
Phạm Thị Lan Phương; Nguyễn Đức Toàn; Phạm Thị Thanh Tâm
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
170-174
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Hiện nay cùng với các tiến bộ trong lĩnh vực chăm sóc trẻ sơ sinh, ngày càng có nhiều trẻ non tháng được nuôi dưỡng sống sót và tăng trưởng. Chậm tăng trưởng ngoài tử cung gây những hậu quả nghiêm trọng. Biết được đặc điểm tăng trưởng và tình trạng chậm tăng trưởng ngoài tử cung ở trẻ sơ sinh non tháng giúp ích rất nhiều trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm tăng trưởng và xác định tỷ lệ chậm tăng trưởng ngoài tử cung ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ 12/2023 đến 9/2024 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Kết quả: Trẻ sanh non nhẹ cân chiếm 8,5% (8/94 trẻ). Tỷ lệ chậm tăng trưởng ngoài tử cung ở thời điểm xuất HSSS và xuất viện lần lượt là 47,9% và 61,7%. Tốc độ tăng cân, chiều dài, vòng đầu trong thời gian nằm HSSS và sau khi xuất HSSS lần lượt là 6,9; 8,9 g/kg/ngày, 0,8; 1,0 cm/tuần cho chiều dài và 0,6; 0,7 cm/tuần cho chu vi vòng đầu. Lượng đạm cung cấp trong tuần đầu và tuần thứ 2 có trung vị (IQR) lần lượt là 2,1 (1,8; 2,3) và 2,9 (2,5; 3,2) g/kg/ngày. Các yếu tố nguy cơ gây chậm tăng trưởng ngoài tử cung là nhẹ cân so với tuổi thai OR 0,4 (0,3-0,5), nhiễm trùng sơ sinh sớm OR 4,5 (1,8-10,8) và muộn OR 3,9 (1,6-9,6), bất dung nạp sữa OR 4,9 (1,28-19,1), phẫu thuật đường tiêu hoá OR 2,3(1,0-5,6) và bệnh phổi mạn tính 2,3 (1,0-5,6). Kết luận: Nhẹ cân so với tuổi thai, nhiễm trùng sơ sinh sớm và muộn, bất dung nạp sữa, phẫu thuật đường tiêu hoá và bệnh lý phổi mạn tính là những yếu tố nguy cơ gây chậm tăng trưởng ngoài tử cung của trẻ sanh non.

Abstract

Nowadays, with advances in the field of neonatal care, more preterm neonates are surviving and growing with suitable nutritional support. Extrauterine growth restriction (EUGR) causes serious consequences. Knowing the growth patterns and the prevalence of EUGR in premature neonates is crucial in clinical practice. Objectives: Description of growth and determine the prevalence of EUGR in preterm neonates at Children's Hospital 1. Methods: Cross-sectional study from December 2023 to September 2024 at Children's Hospital 1. Results: The rate of low birth weight premature infants was 8.5% (8/94 infants). The rate of extrauterine growth retardation at the time of NICU discharge and hospital discharge was 47.9% and 61.7%, respectively. The velocity of weight gain, length, and head circumference during NICU and post-NICU stay was 6.9, 8.9g/kg/day, 0.8, 1.0 cm/week for length and 0.6, 0.7 cm/week for head circumference, respectively. The amount of protein provided in the first and second weeks had median (IQR) of 2.1 (1.8, 2.3) and 2.9 (2.5, 3.2) g/kg/day, respectively. Risk factors for extrauterine growth restriction were small gestational age with Odds Ratio (OR) 0.4 (0.3-0.5), early neonatal infection OR 4.5(1.8-10.8) and late infection OR 3.9(1.6-9.6), enteral milk intolerance with OR 4.9 (1.28-19.1), gastrointestinal surgery with OR 2.3(1.0-5.6) and chronic lung disease with 2.3(1.0-5.6). Conclusion: Small gestational age, early and late neonatal infections, enteral milk intolerance, gastrointestinal surgery and chronic lung disease are risk factors for extrauterine growth restriction in preterm infants.