Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối liên quan tới đặc điểm bệnh học ung thư sàn miệng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối liên quan tới đặc điểm bệnh học ung thư sàn miệng
Tác giả
Nguyễn Văn Trọng; Ngô Quốc Duy; Lê Chính Đại; Phan Quang Đạt
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
291-295
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối liên quan tới một số đặc điểm bệnh học ở bệnh nhân ung thư sàn miệng. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 48 BN ung thư sàn miệng giai đoạn chưa di căn hạch trên lâm sàng được cắt rộng u kèm vét hạch cổ chọn lọc tại Bệnh viện K từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 48 BN nghiên cứu, tuổi trung bình là 56,8 (41 – 75); tỷ lệ nam/nữ = 7; đa số BN có tiền sử hút thuốc lá và uống rượu; 29,2% BN có u lan qua đường giữa; hình thái u thường gặp là sùi và loét kết hợp (45,8%); kích thước u trung bình 2,13 ± 0,79cm. Đa số DOI >5mm; với giai đoạn bệnh sau mổ chủ yếu là pT1,2 (79,2%); số hạch vét được trung bình: 14,0 ± 7,1; tỷ lệ di căn hạch sau phẫu thuật là 22,9%. Tỷ lệ di căn hạch cao hơn ở nhóm u>2cm so với ≤2cm (36% so với 8,7%; OR = 2,593, p=0,025), nhóm DOI >5mm so với ≤5mm (42,1% so với 8,3%; OR = 8, p =0,044). Tỷ lệ di căn hạch tăng dần theo giai đoạn pT1, pT2, pT3 (tương ứng 6,7%, 21,7% và 50%) với p=0,041. Các yếu tố tuổi, giới, hình thái, vị trí u không liên quan đến tỷ lệ di căn hạch. Kết luận: UTSM thường di căn hạch sớm. Tình trạng di căn hạch có liên quan đến kích thước u, độ xâm lấn sâu và giai đoạn u sau mổ.

Abstract

To evaluate cervical lymph node metastasis and its relationship with clinicopathological characteristics in patients with floor-of-mouth carcinoma. Patients and methods: A cross-sectional descriptive study on 48 patients with floor-of-mouth carcinoma without clinical lymph node metastasis who underwent extensive resection with selective cervical lymphadenectomy at National Cancer Hospital from 01/2015 to 01/2020. Results: In 48 patients studied, the mean age was 56.8 (41 - 75); male/female ratio = 7; most patients have a history of smoking and drinking alcohol; 29.2% of patients had midline-involved tumors; The most common tumor types are exophytic and ulcerative combined (45.8%); mean tumor size 2.13 ± 0.79cm. Most DOI >5mm; postoperative stage pT1,2 accounted for mainly (79.2%); the mean number of removed lymph nodes was 14.0 ± 7.1; The lymph node metastasis rate was 22.9%. Lymph node metastasis rate was higher in tumors >2cm compared with ≤2cm (36% vs 8.7%; OR = 2,593, p=0.025), DOI >5mm vs ≤5mm (42.1% vs. 8.3%; OR = 8, p = 0.044). The lymph node metastasis rate increased gradually by stage pT1, pT2, and pT3 (6.7%, 21.7%, and 50% respectively) with p=0.041. Age, gender, morphology, and tumor location are not associated with lymph node metastasis rate. Conclusions: Floor of mouth cancer often metastasizes to lymph nodes early. Cervical lymph node metastasis was associated with tumor size, depth of invasion, and postoperative stage.