Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá vách ngăn xoang bướm và ý nghĩa lâm sàng trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy ở bệnh nhân trước phẫu thuật nội soi xoang

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá vách ngăn xoang bướm và ý nghĩa lâm sàng trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy ở bệnh nhân trước phẫu thuật nội soi xoang
Tác giả
Hoàng Đình Âu, Mã Mai Hiền
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
204-208
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá vách ngăn của xoang bướm và mối liên quan giữa số lượng và vị trí của vách ngăn và động mạch cảnh trong trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) xoang ở bệnh nhân trước phẫu thuật nội soi (PTNS) xoang tai Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang phân tích các xoang cạnh mũi trên 149 bệnh nhân (75 nữ, 74 nam) trước PTNS xoang, được chụp MSCT xoang không tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch nhằm đánh giá vách ngăn của xoang bướm và mối liên quan giữa số lượng và vị trí của vách ngăn và động mạch cảnh trong. Quy trình chụp MSCT từ xoang trán đến hết xoang bướm với các lớp mỏng 0.625mm, tái tạo theo mặt phẳng coronal vuông góc với khẩu cái cứng và axial song song với khẩu cái cứng. Vách ngăn xoang bướm được chia làm 3 nhóm: nhóm I, không có vách ngăn, nhóm II có 01 vách ngăn và nhóm III có > 1 vách ngăn. Riêng nhóm II lại được chia thành các nhóm nhỏ, nhóm IIa có 01 vách ngăn nằm ở vị trí trung tâm, nhóm IIb có 01 vách ngăn nằm ở vị trí lệch phải so với mào gà và nhóm IIc có 01 vách ngăn nằm ở vị trí lệch trái so với mào gà.Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 46.6±15, tuổi thấp nhất là 8, cao nhất là 77. Trong số 149 bệnh nhân, có 1 BN (chiếm 0.7%) xoang bướm không có vách ngăn (nhóm I). Có 52/149 BN (chiếm 34.9%) xoang bướm có 01 vách ngăn ở chính giữa (nhóm IIa), có 30 BN (chiếm 20.1%) xoang bướm có 01 vách ngăn lệch phải so với mào gà (nhóm IIb), có 41 BN (chiếm 27.5%) xoang bướm có 01 vách ngăn lệch trái so với mào gà (nhóm IIc) và 25 BN (chiếm 16.8%) xoang bướm có >01 vách ngăn. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi hoặc giới tính đối với mỗi loại vách ngăn xoang bướm. Kết luận Vách ngăn xoang bướm cần phải được đánh giá đầy đủ trên MSCT các xoang cạnh mũi trước khi phẫu thuật để tránh các biến chứng tiềm ẩn do các thay đổi về mặt giải phẫu trong PTNS xoang.

Abstract

Evaluation of the septum of the sphenoid sinus and the relationship between the number and position of the septum and the internal carotid artery on multi-slice computed tomography (MSCT) of the sinuses in pre-endoscopic sinus surgery patients at Hanoi Medical University Hospital. Material and methods: A retrospective descriptive cross-sectional study of paranasal sinuses analysis in 149 patients (75 women, 74 men) before endoscopic sinus surgery, who underwent MSCT without intravenous contrast to assess the septum of the sphenoid sinus and its relationship. MSCT imaging procedure from frontal sinus to the end of sphenoid sinus with 0.625mm thickness, reconstructed in coronal plane perpendicular to hard palate and axial parallel to hard palate. Sphenoid sinus septum was divided into 3 groups: group I, without septum, group II with 01 septum and group III with > 1 septum. Particularly, group II was divided into 3 small groups, group IIa had 01 septum located in the center, group IIb had 01 septum located at the right deviation from the crest and group IIc had 01 septum located at the left deviation from the crest. The mean age of the group of patients was 46.6±15, the lowest age was 8, the highest was 77. Among 149 patients, 1 patient (accounting for 0.7%) had no septal sinus (group I). There were 52/149 patients (accounting for 34.9%) sphenoid sinus had 01 central septum (group IIa), 30 patients (accounting for 20.1%) sphenoid sinus had 01 septum right deviation from the crest (group IIb), 41 patients (accounting for 27.5%) sphenoid sinus had 01 septum that deviated to the left from the crest (group IIc) and 25 patients (accounting for 16.8%) sphenoid sinus had >01 septum. There was no statistically significant difference in age or sex for each type of sphenoidal septum. Conclusion: The sphenoidal septum needs to be fully evaluated on MSCT of the paranasal sinuses prior to surgery to avoid potential complications due to anatomical changes in endoscopic sinus surgery.