Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Di lệch đốt sống trên cắt lớp vi tính sọ não trong chẩn đoán chấn thương cột sống cổ cao

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Di lệch đốt sống trên cắt lớp vi tính sọ não trong chẩn đoán chấn thương cột sống cổ cao
Tác giả
Nguyễn Đình Minh; Phạm Thị Nga
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
290-293
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu sự chênh lệch khoảng di lệch đốt sống trên CLVT sọ não trong chẩn đoán chấn thương cột sống cổ cao. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả so sánh 40 trường hợp gồm 20 BN có CTCSCC và 20 BN không CTCSCC được chụp CLVT đa dãy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2023. Kết quả: gồm 30 nam và 10 nữ (nhóm CTCSCC có 16 nam và 4 nữ, p<0,05). Tuổi trung bình là 45,3±18,06 tuổi (nhóm CTCSCC là 48,4± 19,36 tuổi). Ở tầng C0-C1, chênh trượt trung bình C0/C1 (nhóm CTCSCC là 1,57±2,64mm và nhóm không CTCSCC là 0,03±0,28 mm, p<0,01), chênh rộng trung bình của khớp C0/C1 (0,56±1,62 mm và 0,03±0,047 mm, p<0,01) là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tầng C1-C2, khoảng cách trung bình trục-đội trước (2,28 ±0,869 mm và 2,07 ±0,528 mm, p <0,05), chênh trượt trung bình khối bên C1-C2 (1,3±1,827 mm và 0,02±0,037 mm, p<0,01) và chênh rộng trung bình khớp C1-C2 (0,49±0,415 mm và 0,06±0,073 mm, p<0,01) là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mặt khác, mỏm nha di lệch trung bình là 0,94±1,986 mm và gập góc mỏm nha trung bình là 4,98 ±9,905 độ ở nhóm CTCSCC nhưng không có di lệch hay gập góc ở nhóm không CTCSCC (p<0,01). Kết luận: chênh lệch khoảng cách đốt sống cổ cao trên CLVT sọ não là có ý nghĩa trong chấn thương cột sống.

Abstract

Study the different distances in vertebral body translation in upper cervical spine trauma (UCST) on head MSCT. Materialss and Methods: A descriptive study comparing 40 cases, including 20 patients with (UCST) and 20 patients without UCST, who underwent MSCT scans at Viet-Duc Hospital from January 2019 to July 2023. Results: The study comprised 30 males and 10 females, with the UCST group consisting of 16 males and 4 females (p<0.05). The mean age was 45.3±18.06 years, with the UCST group being slightly older at 48.4±19.36 years. At the C0-C1 level, the mean discrepancy of C0/C1 translation (UCST group: 1.57 ± 2.64 mm and non-UCST group: 0,03±0,28 mm, p<0.01) and mean discreapancy of C0/C1 joint width (0.56 ± 1.62 mm and 0.03 ± 0.047 mm, p<0.01) showed statistically significant differences. At the C1-C2 level, the mean atlanto- dens interval (2.28 ± 0.869 mm and 2.07 ± 0.528 mm, p<0.05), mean diffenrence of C1-C2 translation (1.3 ± 1.827 mm and 0.02 ± 0.037 mm, p<0.01), and mean diffenrence of C1-C2 joint width (0.49 ± 0.415 mm and 0,06±0,073mm, p<0.01) exhibited significant differences. Furthermore, the mean odontoid process displacement was 0.94 ± 1.986 mm, and the mean odontoid process angulation was 4.98 ± 9.905 degrees in the UCST group, while there was no displacement or angulation in the non-UCST group (p<0.01). Conclusion: The vertebral displacement on head MSCT plays an important role in the diagnosis of upper cervical spine trauma.