
Các bệnh nhân được chẩn đoán có hở van ba lá mức độ nhiều theo khuyến cáo của Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ, có kèm hoặc không các tổn thương van tim khác tại Viện Tim Mạch - Bệnh Viện Bạch Mai được chụp cắt lớp vi tính 256 dãy động mạch vành trước phẫu thuật và có hiển thị hình ảnh van ba lá rõ ràng được đưa vào nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân đều được siêu âm tim qua thành ngực 2D/3D và siêu âm tim qua thực quản 3D chụp cắt lớp vi tính 256 dãy khảo sát các thông số đánh giá đường kính trục chính, đường kính trục phụ, chu vi, diện tích vòng van ba lá. Kết quả: Từ tháng 08/2019 đến tháng 09/2020, 40 bệnh nhân (tuổi 54,9 ± 16,9, tần số tim 84,6 ± 12,5 chu kỳ/phút, huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương tương ứng là 109,9 ± 20,5 và 70,0 ± 8,3 mmHg, nữ chiếm 57,5%, nam chiếm 42,5%) được đưa vào nghiên cứu. Đường kính vòng van ba lá đo trên siêu âm tim qua thành ngực 2D nhỏ hơn khi đo trên chụp cắt lớp vi tính ở cả mặt cắt 4 buồng và mặt cắt trục ngắn (40,5 ± 7,2 mm so với 43,3 ± 13,5 mm, và 32,6 ± 7,4mm so với 38,0 ± 12,4mm, p < 0,05). Đường kính vòng van ba lá trên mặt cắt 4 buồng (trục chính) đo trên siêu âm tim qua thành ngực 3D và siêu âm tim qua thực quản 3D lần lượt là 42,8 ± 7,1 mm và 43,6 ± 7,4mm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các đường kính đo trên chụp cắt lớp vi tính 256 dãy là 43,3 ± 13,5 mm, p > 0,05.Đường kính trục ngắn (trục phụ) đo trên siêu âm tim qua thành ngực 3D và siêu âm tim qua thực quản 3D lần lượt là 35,7 ± 6,1 mm và 39,1 ± 7,6 mm, và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với đường kính đo trên chụp cắt lớp vi tính là 38,0 ± 12,4 mm, p > 0,05. Có mối tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa chu vi vòng VBL đo trên siêu âm tim qua thành ngực 3D và siêu âm tim qua thực quản 3D với đo trên chụp cắt lớp vi tính, tương ứng r = 0,62, p < 0,05 và r = 0,54, p < 0,05. Có mối tương quan tuyến tính thuận rất chặt chẽ giữa diện tích vòng van ba lá đo trên siêu âm tim qua thành ngực 3D và siêu âm tim qua thực quản 3D với đo trên chụp cắt lớp vi tính, tương ứng r = 0,87, p < 0,05 và r = 0,89, p < 0,05. Kết luận: Kích thước vòng van ba lá đo trên siêu âm tim qua thành ngực 3D và siêu âm tim qua thực quản 3D có tương quan chặt chẽ với kích thước vòng van ba lá đánh giá trên chụp cắt lớp vi tính.
Comparison between two- dunensional transthoracic echocardiography, three-dimensional transthoracic/ transesophageal echocardiography and computed tomography for comprehensive tricuspid annulus (TA) assessment in severe TR patients. Patients and Methods: From 08/2019 to 09/2020, forty patients with severe TR were included in this study. TA measurements were made at end diastole using two-dimensional (2D) transthoracic echocardiography (11 Jb), three- dimensional (3D) TTE direct planunetry and transesophageal echocardiographic (TEE) direct planimetry. Both methods were compared with multi-detector computed tomographic (MDCT) planimetry. Results: TA diameters measured with 2D H E were smaller compared with direct MDCT measurements (40.5 = 7.2 nun vs 43.3 ± 13.5 nun. p<0.05 on 4-chamber view, va 32.6 = 7.4mm vs 38.0 ± 12.4mm, p<0.05 on short-axis view). There was no significant difference between TA diameters measured with 3D TIE/ 3D TEE and MDCT measurements (42,8 ± 7,1 nun / 43,6 ± 7,4mm vs 43,3 ± 13,5 nun. p>0,05 on 4-chamber view and 35,7 ± 6,1 nun /39,1 = 7,6 nun vs 38,0 = 12,4 nun. p > 0.05 on short-axis view). TA circumferences on 3D H E and 3D TEE strongly correlated to TA circumference on MDCT (r=0,62, p<0,05 va r=0,54, p<0,05, respectively). TA areas on 3D H E and 3D TEE very strongly correlated to TA area on MDCT (r = 0,87, p < 0.05 va r = 0.89. p < 0,05, respectively).
- Đăng nhập để gửi ý kiến