Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến tại Bệnh viện E

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến tại Bệnh viện E
Tác giả
Nguyễn Văn Sang; Đàm Thị Huế; Nguyễn Đình Liên; Trần Phan Ninh; Vũ Trí Long
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
213-217
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Giá trị của hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) với kết quả giải phẫu bệnh (GPB) sinh thiết 12 vị trí dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng. Đối tượng và phương pháp: 70 bệnh nhân (BN) lâm sàng, siêu âm ổ bụng, siêu âm qua trực tràng theo dõi ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) được chụp MRI tuyến tiền liệt và sau đó được sinh thiết tuyến tiền liệt (STTTL) 12 mẫu dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng tại Bệnh viện E. Đối chiếu kết quả MRI với kết quả mô bệnh học sinh thiết tuyến tiền liệt. Kết quả: Trên cơ sở 12 vị trí đã phân vùng, độ nhạy và độ chính xác của phát hiện khối u đối với vùng ngoại vi lần lượt là 77,2% và 89,5% đối với T2W, 79,5% và 89,2% đối với DWI, 97,1% và 95,7% khi kết hợp 3 chuỗi xung T2W, DWI và DCE, đối với vùng chuyển tiếp lần lượt là 75,8% và 83,1% đối với T2W, 80,9% và 86,2% đối với DWI, 88,2% và 87,1% khi kết hợp 3 chuỗi xung. Độ nhạy của MRI kết hợp để phát hiện khối u cao hơn đáng kể so với độ nhạy của từng phương pháp riêng lẻ. Kết luận: Kết quả của chúng tôi cho thấy 1.5 T mpMRI có độ nhạy cao trong việc phát hiện UTTTL.

Abstract

Value of magnetic resonance imaging (MRI) was compared with biopsy results of transrectal ultrasound-guided 12-core prostate biopsy. Subjects and methods: A total of 70 patients with clinical, abdominal ultrasound, transrectal ultrasound monitoring of prostate cancer were examined by mpMRI and then transrectal ultrasound-guided 12-core prostate biopsy at E Hospital. Result of MRI were compare with histopathological data. Results: Based on 12 zoned locations, the sensitivity and diagnostic accuracy of tumor detection for peripheral zone were 77,2% và 89,5% for T2-weighted imaging, 79,5% và 89,2% for DWI, and 97,1% và 95,7% for the combined method of MRI, respectively and for transition zone were 75,8% và 83,1% for T2-weighted imaging, 80,9% và 86,2% for DWI, and 88,2% và 87,1% for the combined method of MRI. The sensitivity of combined MRI to detect tumor was significantly higher than those of the individual methods. Conclusions: Our results showed that 1.5 T mpMRI has a high sensitivity for detection of clinically significant prostate cancer.