
Ung thư di căn hạch cổ chưa rõ nguyên phát nếu chỉ chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng, siêu âm, nội soi, CT, MRI…tỷ lệ tìm được bướu nguyên phát còn hạn chế gây khó khăn trong chẩn đoán, tiên lượng và điều trị. PET/CT là kỹ thuật chẩn đoán hiện đại có thể phát hiện được các bất thường về hình ảnh giải phẫu và chuyển hoá có độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán ung thư cao hơn nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 2 mục tiêu: Đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán bướu nguyên phát (tỷ lệ tìm được bướu nguyên phát, độ nhạy, độ đặc hiệu) và nhận xét đặc điểm của bướu nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: BN có chẩn đoán ung thư di căn hạch cổ chưa rõ nguyên phát dựa trên những tiêu chuẩn phù hợp, được chụp PET/CT tại BVQY 175; NC cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: 59 bệnh nhân chẩn đoán carcinoma di căn hạch cổ chưa rõ nguyên phát được chụp PET/CT, tuổi trung bình là 53,6±13,3. Có 38/59 BN (64,4%) phát hiện được bướu nguyên phát bằng PET/CT, tuy nhiên chỉ 32/38 bệnh nhân được sinh thiết xác nhận bằng mô bệnh học là ác tính. Có 5/59 ca PET/CT không gợi ý được bướu nhưng sau đó xác định được bướu nguyên phát bằng theo dõi sau điều trị. Độ nhạy và độ đặc hiệu của PET/CT lần lượt là 86,5%, 84,3%. Vị trí bướu nguyên phát chủ yếu tại vùng đầu cổ (85,7%). Kết luận: PET/CT là phương tiện chẩn đoán có vai trò quan trọng trong gợi ý bướu nguyên phát cho nhóm bệnh nhân carcinoma di căn hạch cổ chưa rõ nguyên phát. Bướu nguyên phát thường gặp nhất là ở vùng đầu cổ.
Cervical lymp node metastasis of unknown primary tumor if diagnosed only based on clinical examination, ultrasound, endoscopy, CT, MRI... the rate of finding the initial tumor is still limited, causing difficulties in diagnosis, prognosis and treatment. PET/CT is a modern diagnostic technique that can detect abnormalities in anatomical and metabolic images with much higher sensitivity and specificity in diagnosig cancer than other imaging methods. We conducted the study with 2 goals: Evaluate the value of PET/CT in diagnosis (rate of finding primary tumors, sensitivity specificity) and describe the characteristics of primary tumors. Methods: Patients was diagnosed with cervical lymp node metastasis of CUP based on appropriate criteria and had perform PET/CT in 175 Military Hospital, cross‐sectional study. Results: 59 patients with cervical lymp node metastasis of CUP had PET/CT scan, the mean age of patients was 53,6±13,3. There were 38/59 patients (64,4%) detected primary tumor by PET/CT, however, only 32/38 patients were confirmed as malignant (by pathology). In 5/59 patients, PET/CT was not suggest the primary tumor but then identified by orther methods. The sensitivity and specificity of PET/CT were 86,5%, 84,3%, respectively. The location of the primary tumor in 38 patients was suggest by PET/CT, mainly in head and neck area (85,7%). Conclusion: PET/CT is a high role diagnose method in suggest primary tumor for cervical lymp node metastasis of unknown primary tumor. Primary tumors often occur in the head and neck area.
- Đăng nhập để gửi ý kiến