
Mô tả các đặc điểm hình ảnh tổn thương vú gợi ý ác tính theo thuật ngữ của hội điện quang Hoa kỳ (ACR-American collegue of Radiology) khi làm sinh thiết lõi kim (STLK) dưới hướng dẫn siêu âm (SA), đồng thời nhận xét thành công và tai biến của phương pháp này. Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Tất cả 186 bệnh nhân nữ đến khám và siêu âm tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh được chẩn đoán tổn thương vú BIRADS 4,5 trên siêu âm được chỉ định sinh thiết lõi kim và có kết quả giải phẫu bệnh từ tháng 05/2020 đến 05/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 52,3 tuổi, độ tuổi mắc bệnh cao nhất ở nhóm từ 40 - 49 tuổi (chiếm 30%). 38% bệnh nhân có thời gian từ khi phát hiện đến lúc khám 1-<6 tháng. Tỷ lệ phân bố phải, trái của bướu gần tương đương nhau: trái 46,24%, phải 43,55%. Đa số bướu có kích thước >20-40mm ở thời điểm phát hiện, chiếm 40,86%. Tỉ lệ ác tính trong các nhóm bệnh lần lượt là: 4A (4,3%), 4B (18,3%), 4C (33,3%), 5 (27,5%). Các đặc điểm trên SA của bướu ác tính là: hình dạng không đều (94,84%), trục không song song (98,06%), bờ đa cung nhỏ (52,9%), phản âm bướu kém (85,16%), phản âm sau bướu dạng kết hợp (65,81%), vi vôi hoá trong bướu (45,81%). Có sự khác biệt có ý nghĩa về các đặc điểm hình ảnh SA giữa hai nhóm ác tính và lành tính. Đa số BN được lấy 5 lõi ST (59%). Có 3 BN bị tai biến nhẹ (2 TH chảy máu và 1 TH tụ máu). Kết quả giải phẫu bệnh (GPB) cho thấy carcinoma chiếm tỉ lệ cao nhất (78,49%). Kết luận: STLK dưới hướng dẫn SA là phương pháp giúp chẩn đoán xác định ung thư vú với tỉ lệ biến chứng thấp, giúp bác sĩ lâm sàng lập kế hoạch điều trị thích hợp cho mỗi bệnh nhân
To describe the imaging features of breast lesions suggestive of malignancy according to American college of Radiology (ACR) terms during ultrasound guided core needle biopsy (CNB), and evaluate the successes as well complications of CNB. Methods: A retrospective study cases series study. All 186 female patients who went to the oncology hospital for examination and diagnosed with BIRADS 4,5 breast lesion on ultrasound assigned to have needle core biopsy (NCB) and had pathological results from May 2020 to May 2021. Results: mean age of 52,3 years old, group of 40-49 years old account for the highest proportion (30%). The average age of the study sample was 52.3 years old; the age of the disease was highest in the group of 40 - 49 years old (accounting for 30%). 38% of patients had time to detection between 1 and 6 months. The distribution of right and left tumors is almost the same: 46.24% on left side and 43.55% on right size. Most tumors were >20-40mm in size at the time of detection, accounting for 40.86%. The rate of malignancy in disease groups was: 4A (4.3%), 4B (18.3%), 4C (33.3%), 5 (27.5%). The characteristic on ultrasound of malignant tumors is: irregular shape (94.84%), not parallel orientation (98.06%), micro-lobulated margin (52.9%), hypoechoic (85,16%), posterior acoustic features with combined pattern (65.81%), intra-tumor microcalcification (45.81%). There were significant difference imaging features between the malignant and benign lesion. Most patients received 5 cores of ST (59%). There were 3 patients with mild complications (2 cases of bleeding and 1 case of hematoma). Pathological results showed that carcinoma accounted for the highest rate (78.49%). Conclusion: Ultrasound-guided CNB help diagnose breast cancer with low complication rate, helping clinicians to plan appropriate treatment for each patient.
- Đăng nhập để gửi ý kiến