
Phân loại nguy cơ khi nhập viện là yếu tố quan trọng nhằm giảm thiểu nguy cơ tử vong. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 794 bệnh nhân nhiễm trùng hô hấp cấp nặng (SARI) nhập viện tại 48 bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Việt Nam. Tiêu chuẩn lựa chọn gồm những bệnh nhân ≥ 18 tuổi thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán SARI của WHO và có mã ICD-10 từ J09-J22. Tỷ lệ tử vong chung là 4,7% (29/794), xác suất sống sót tích lũy trong vòng 7 ngày khi điểm qSOFA < 2 cao hơn so với bệnh nhân có qSOFA ≥ 2 (logrank test, p < 0,05). AUROC tiên lượng tử vong trong 7 ngày của qSOFA là 0,6253. Độ nhạy và độ đặc hiệu của điểm qSOFA ≥ 2 lần lượt là 54,1% và 67%. Kết quả cho thấy mặc dù xác suất sống sót tích lũy khác biệt có ý nghĩa thống kê nhưng giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm qSOFA ở mức trung bình. Cần tiếp tục đánh giá các thang điểm tiên lượng khác để đưa ra khuyến cáo trên lâm sàng
Severe acute respiratory infections (SARI) are the leading cause of mortality and morbidity among infectious diseases. Immediate assessment and classification of the patient’s mortality risk are essential. We conducted a retrospective observational study on 794 adults SARI patients at 48 primary and secondary hospitals in Vietnam. Selection criteria included patients ≥ 18 years of age diagnosed with SARI according to the WHO’s definition of SARI. The mortality rate was 4.7% (29/794). The area under the receiver operating characteristic curve (AUROC) for 7-day mortality of qSOFA is 0.6253. The sensitivity and specificity of the qSOFA ≥ 2 were 54.1% and 67%, respectively. This result shows that the mortality predictive value of the qSOFA score in patients with acute respiratory infection is low. More studies about other severe scoring systems are needed to make any clinical recommendations.
- Đăng nhập để gửi ý kiến