
Xác định đặc điểm giải phẫu ứng dụng gân cơ gan chân ở người Việt Nam trưởng thành. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu (NC) mô tả cắt ngang được tiến hành trên 15 xác tươi ≥16 tuổi tại phòng xác của bộ môn Giải phẫu học – Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Có 30 cẳng chân được phẫu tích. Tuổi trung bình là 72,93 ± 10,56 tuổi. Tỷ lệ hiện diện gân là 93,33%. Nguyên uỷ có 3 kiểu chính theo phân loại của Nazeer trong đó kiểu nguyên uỷ loại 3 xuất hiện nhiều nhất chiếm 51,37%. Chiều dài và chiều rộng trung bình của nguyên uỷ cơ gan chân lần lượt là 20,54 ± 1,85 mm, 8,64 ± 0,45 mm. Khoảng cách trung bình từ nguyên uỷ cơ gan chân đến bó mạch khoeo là 14,63 ± 0,80 mm. Có 2 biến thể đường đi A và B trong đó biến thể đường đi dạng A xuất hiện nhiều nhất chiếm 92,86%. Có 4 kiểu bám tận chính theo phân loại của Olewnik là loại 1, 2, 4 và 5 trong đó kiểu bám tận loại 1 gặp nhiều nhất chiếm 50%. Khoảng cách trung bình từ tâm diện bám tận cơ gan chân đến bó mạch chày sau là 12,52 ± 0,68 mm. Chiều dài gân trung bình chưa chập là 34,93 ± 1,48 cm, chập đôi là 16,94 ± 0,88 cm, chập ba là 11,28 ± 0,52 cm. Đường kính gân trung bình chưa chập là 1,63 ± 0,13mm, chập đôi là 2,13 ± 0,13 mm, chập ba là 2,50 ± 0,25 mm. Kết luận: Với sự hiện diện tương đối hằng định cùng với chiều dài và đường kính phù hợp thì gân cơ gan chân là một sự lựa chọn làm mảnh ghép cho các phẫu thuật viên trong các phẫu thuật tái tạo gân và dây chằng.
- Đăng nhập để gửi ý kiến