
Xác định tỷ lệ thực hành hành vi tình dục không an toàn, tỷ lệ chấp nhận sử dụng PrEP và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở nhóm MSM tại thành phố Cần Thơ năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích với 325 đối tượng MSM trên 18 tuổi từ các tụ điểm MSM tại thành phố Cần Thơ năm 2020. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng MSM có hành vi tình dục không an toàn tại thành phố Cần Thơ năm 2020 là 48,3%. Các yếu tố liên quan đến việc thực hành hành vi tình dục không an toàn bao gồm: Người chung sống cùng (p=0,024), thu nhập hàng tháng (p=0,006), số lượng bạn tình quan hệ không thường xuyên (p=0,039), tần suất xét nghiệm HIV (p=0,003), cơ sở y tế xét nghiệm HIV (0,018) và mức độ rủi ro nhiễm HIV (p=0,014). Tỷ lệ đối tượng MSM đồng ý sử dụng PrEP là 81,5%. Các yếu tố liên quan bao gồm: Tần suất xét nghiệm HIV mỗi 3 tháng (p=0,005), sẵn sàng chia sẻ PrEP với MSM khác (p=0,001). Kết luận: Tỷ lệ MSM có hành vi tình dục không an toàn là 48,3% và tỷ lệ chấp nhận sử dụng PrEP là 81,5%. Các chiến dịch can thiệp hành vi tình dục không an toàn cần quan tâm đến nhóm người sống chung, thu nhập, số lượng bạn tình, việc xét nghiệm HIV và nhận thức mức độ rủi ro nhiễm HIV ở nhóm MSM; đồng thời đẩy mạnh truyền thông dựa vào cộng đồng và thông qua tư vấn xét nghiệm để nâng cao tỷ lệ chấp nhận sử dụng PrEP.
The rapidly increasing HIV infection among men who have sex with men (MSM) is becoming a major public health challenge and ARV pre-exposure prophylaxis (PrEP) is an effective intervention. Objectives: To identify the prevalence of unsafe sexual behavior practices, the willingness rate to use PrEP, and find out some associated factors among MSM at Can Tho city in 2020. Materials and methods: A cross-sectional study with 325 participants aged ≥18 years from MSM sites in Can Tho city in 2020. Results: The prevalence of unsafe sexual behavior practices among MSM in Can Tho city, in 2020 was 48.3%. Factors associated with unsafe sex practices included: People living with (p=0.024), monthly income (p=0.006), number of partners who have sex infrequently (p=0.039), HIV testing frequency (p=0.003), HIV testing facilities (0.018) and HIV risk (p=0.014). The percentage of MSM subjects who agreed to use PrEP was 81.5%. Associated factors identified by multivariate analysis included HIV testing frequency every 3 months (p=0.026), and willingness to share PrEP with other MSMs (p=0.001). Conclusion: The percentage of MSM having unsafe sex behavior was 48.3% and the willingness rate of accepting PrEP was 81.5%. Unsafe sex behavior intervention campaigns should take into account people living with, income, number of sexual partners, HIV testing, and perception of the risk of HIV infection in the MSM group; and it is necessary to promote communication through counseling and testing to improve the using rate of PrEP
- Đăng nhập để gửi ý kiến