
Đánh giá hiệu quả, độc tính của điều trị duy trì capecitabine trong ung thư đại trực tràng di căn. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 68 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn, đạt được kiểm soát bệnh sau khi điều trị bước 1, tiếp tục điều trị duy trì capecitabine tại bệnh viện K từ 10/2019 đến 2/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 58,4 tuổi; vị trí u nguyên phát hay gặp nhất ở trực tràng là 42,6%, đại tràng trái là 32,4%, đại tràng phải 25%; ung thư biểu mô tuyến chiếm 88,2 %, ung thư biểu mô tuyến nhày chiếm 11,8%; giai đoạn bệnh di căn ngay từ đầu hay gặp chiếm 73,5 %. Vị trí di căn hay gặp nhất là gan chiếm 67,6%, sau đó là phổi 26,5% và phúc mạc 19,1%. Tỷ lệ điều trị hoá chất bước 1 có oxaliplatin chiếm 75%, phác đồ có irinotecan chiếm 25%. Đặc điểm đáp ứng sau điều trị bước 1: bệnh đáp ứng hoàn toàn 7,4%, bệnh đáp ứng một phần là 73,5%, bệnh giữ nguyên là 19,1%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của điều trị duy trì (PFS) trung bình là 8,7 tháng. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển từ khi bắt đầu điều trị hoá chất bước 1(PFS1) đạt 15,2 tháng. Tác dụng phụ hay gặp chủ yếu là độ 1,2 với hội chứng bàn tay, bàn chân 21,2%; thiếu máu 3,1%; hạ bạch cầu 4,8%; hạ tiểu cầu 5,7%. Kết luận: Điều trị duy trì Capecitabine trong ung thư đại trực tràng di căn giúp kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và độc tính ở mức chấp nhận được.
This study was to evaluate the efficacy and safety of maintenance therapy with capecitabine following induction chemotherapy in patients with metastatic colorectal cancer. Patient and Method: Between October 2019 and Ferbruary 2022, 68 patients were enrolled in the study in Vietnam National cancer Hospital. Patients who completed induction chemotherapy and achieved disease control were received maintenance therapy of capecitabine until disease progression or unacceptable toxicity. Results: Mean age was 58,4 years; 42,6% had rectal primary tumor, 32,4% had left-sight colon primary tumor, 25% had right-sight colon primary tumor; metachronous occurred in 73,5% patients. Histopathological result were 88,2% adenocarcinoma, 11,8% mucinous adenocarcinoma. The most common site of metastasis was the liver (67.6%), followed by the lung (26.5%) and the peritoneum (19.1%). The first-line regimen with oxaliplatin-base was 75%, irinotecan-base was 25%. After induction treatment partial response was 73,5% and 19,1% had stable disease. The median progression-free survival (PFS) after maintenance therapy was 8.7 months. Progression-free survival after induction chemotherapy (PFS1) was 15.2 months. The most common side effects are grade 1,2 with hand and foot syndrome 21.2%; anemia 3.1%; neutropenia 4.8%; thrombocytopenia 5.7%. Conclusion: Maintenance treatment with capecitabinn in patients with metastatic colorectal cancer is effective and does not compromise quality of life.
- Đăng nhập để gửi ý kiến