Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023
Tác giả
Nguyễn Tất Thắng; Nguyễn Thái Quỳnh Chi; Phan Thị Dung
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
265-269
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả kết quả các hoạt động Truyền thông-Giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023 và phân tích một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả các hoạt động này. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính. Kết quả: Tất cả các hoạt động TT-GDSK tại bệnh viện đều đang thực hiện theo đúng tiến độ so với kế hoạch đề ra cho năm 2023. Về độ bao phủ: 99,6% người bệnh được tư vấn cá nhân trước khi nhập viện và trước khi ra viện, 100% người bệnh được tư vấn cá nhân trong quá trình nằm viện. Có 52% người bệnh đã từng tham gia ít nhất một hoạt động truyền thông nhóm. Tỷ lệ người bệnh được tiếp cận theo từng loại sản phẩm truyền thông gián tiếp là tài liệu treo tường 83,9%, video, hình ảnh số phát trên tivi, màn hình LED ở bệnh viện 64,3%, video, hình ảnh số phát trên các trang mạng xã hội của bệnh viện 59,1%, và tài liệu cầm tay 52%. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với các hoạt động TT-GDSK nói chung tại bệnh viện là 84,1%. Các yếu tố đang là rào cản với hoạt động TT-GDSK tại bệnh viện bao gồm thiếu nhân lực chuyên trách được đào tạo bài bản về truyền thông tại các khoa, một số trang thiết bị có chất lượng kém, thiếu tài liệu truyền thông, nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có văn bản quy định chính thức về các công tác liên quan tới hoạt động TT-GDSK tại bệnh viện. Kết luận và khuyến nghị: Nhìn chung, hoạt động TT-GDSK tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2023 đã đạt được những kết quả nhất định và nhận được phản hồi tích cực từ phần lớn người bệnh nội trú. Bệnh viện cần có những cải tiến kịp thời nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TT-GDSK trong thời gian tới.

Abstract

Describe the results of health education activities at Viet Duc University Hospital in 2023 and identify some factors that may affect the results of these activities. Research method: Cross-sectional research design, combining quantitative and qualitative research. Results: All health education activities at the hospital were being carried out on schedule compared to the plan set for 2023. Regarding coverage: 99.6% of patients received personal consultation upon hospital admission and before discharge, 100% of patients received personal counselling during their hospital stay. 52% of patients have ever participated in at least one group communication activity. The proportions of patients approached by each type of indirect communication materials were wall posters (83.9%), videos, digital images broadcast on TV, LED screens in hospitals (64.3%), videos, digital images posted on hospital social media pages (59.1%), and handouts (52%). Overall, 84.1% patients satisfied with health education activities at the hospital. Some barriers to health education activities in this hospital included a lack of specialized human resources with proper training in communication at clinical departments, some equipment of poor quality, lack of communication materials, limited funding, and lack of official documents regulating work related to health education activities at the hospital. Conclusion and recommendations: In general, health education activities at Viet Duc University Hospital in 2023 have achieved certain results and received positive feedback from the majority of inpatients. The hospital needs to make timely improvements to improve the quality of health education activities in the future.