
Khảo sát hiệu quả và tác dụng phụ của Dienogest trên bệnh nhân lạc nội mạc tử cung có triệu chứng đau đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca gồm 40 trường hợp bệnh nhân lạc nội mạc tử cung có đau vùng chậu điều trị Dienogest tại Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức với liều 2mg/ngày trong khoảng thời gian từ 25/10/2020 đến 30/05/2021. Mỗi bệnh nhân được đánh giá đau theo thang điểm nhìn (VAS) với các mức từ 0 đến 10 điểm và theo dõi các tác dụng phụ của thuốc tại các mốc 01 tháng, 03 tháng và 06 tháng sau điều trị. Kết quả: Cải thiện trung vị điểm số đau VAS tại các thời điểm 01, 03 và 06 tháng so với trước điều trị lần lượt là -7 (-8,7; -3; p<0,0001), -7 (-10; -5; p<0,0001) và -8 (-10; -6; p<0,0001). Các tác dụng phụ thường gặp của Dienogest bao gồm rong kinh (12,1%), mụn mặt (6,1%), bốc hỏa (3%), dấu hiệu khô âm đạo (3%). Hiệu quả giảm đau sau điều trị Dienogest có xu hướng liên quan thuận với mức độ đau trước điều trị, mặc dù chưa có ý nghĩa thống kê (p=0,06). Kết luận: Dienogest là một chọn lựa điều trị giảm đau hiệu quả và dung nạp tốt đối với những bệnh nhân lạc nội mạc tử cung (LNMTC).
A case series study conducted on 40 cases of EAPP treated with Dienogest 2mg/day at My Duc Hospital from October 25th, 2020 to May 30th, 2021. Each patient was evaluated for EAPP intensity using visual analogue scale (VAS) ranging from 0 to 10 points and for Dienogest-related adverse events after 01 month, 03 months, and 06 months of Dienogest treatment. Result: The median VAS score improvement after 01 month, 03 months, and 06 months of Dienogest treatment were -7.0 (-8.7, -3.0, p<0.0001), -7.0 (-10.0, -5.0, p<0.0001) and -8.0 (-10.0, -6.0, p<0.0001), respectively. The most frequent adverse events of Dienogest were menorrhagia (12.1%), acne (6.1%), hot flash (3%) and vaginal dryness (3%). The EAPP treatment effectiveness had a positive correlation with baseline EAP intensity, although this correlation was not statistically significant (p = 0.06)
- Đăng nhập để gửi ý kiến