Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả bước đầu của hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu thuật ung thư thực quản ngực giai đoạn II, III được sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn 4D

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả bước đầu của hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu thuật ung thư thực quản ngực giai đoạn II, III được sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn 4D
Tác giả
Đoàn Trung Hiệp; Nguyễn Mạnh Hà; Trần Bá Bách; Nguyễn Đình Long; Dương Văn Nghĩa; Phạm Đức Huấn
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
ĐB
Trang bắt đầu
76-82
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Đánh giá bước đầu kết quả lâm sàng hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu thuật điều trị ung thư thực quản ngực mổ được bằng kỹ thuật DIBH-VMAT. Đối tượng và phương pháp: 22 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lựa chọn, hóa trị hàng tuần với carboplatin (AUC = 2), paclitaxel (50mg/m2 da) vào các ngày 1, 8, 15, 22 và 29, kết hợp đồng thời xạ trị DIBH-VMAT liều 41,4Gy, phân liền 1,8Gy/ngày, trải liều thường quy, trường chiếu bao phủ u nguyên phát, hạch di căn và vùng hạch nguy cơ đến chặng 2. Đánh giá đáp ứng sau kết thúc hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu thuật 3 tuần và chuyển phẫu thuật triệt căn. Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình 17,4 tháng (4,5-43,8 tháng), tất cả bệnh nhân hoàn thành phác đồ hóa xạ trị tân bổ trợ và phẫu thuật triệt căn. Độc tính sớm độ ba chỉ gặp giảm bạch cầu lympho ở 2 trường hợp (9,1%). Biến chứng phẫu thuật gặp ở 2 trường hợp (9,1%), rò miệng nối điều trị bảo tồn 2 trường hợp (9,1%) hẹp miệng nối vừa cần nong nội soi. Không có độc tính/biến chứng độ 4 và 5. Có 14 trường hợp (63,6%) đạt đáp ứng bệnh học hoàn toàn, tất cả bệnh nhân đều đạt phẫu thuật triệt căn R0 (triệt căn vi thể). Có 4 bệnh nhân tái phát miệng nối ngay vùng rìa trường chiếu tại cổ, xạ trị lại và đạt đáp ứng hoàn toàn. Phân tích sống thêm: Sống thêm toàn bộ trung bình 21,1 tháng, sống thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm và 3 năm đạt lần lượt 95,2%, 95,2% và 83,3%. Sống thêm không tiến triển tại chỗ-tại vùng 1 năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là 89,9%; 75,6% và 54,0%. Kết luận: Hóa xạ trị tân bổ trợ sử dụng kĩ thuật DIBH-VMAT trên BN ung thư thực quản ngực giai đoạn II, III mổ được cho tỷ lệ đáp ứng tốt, độc tính/biến chứng chấp nhận được. Cần theo dõi sống thêm dài hạn và thu thập thêm BN để phân tích sâu hơn.

Abstract

To retrospectively evaluate the preliminary clinical outcomes of neoadjuvant chemoradiotherapy (NACRT) followed by surgery for resectable locally advanced squamous cell esophageal cancer (LA-ESCC). Subject and method: Twenty-two patients who met with criteria were analyzed. The chemotherapeutic regimen was weekly carboplatin plus paclitaxel. We used the Deep Inhale Breath-Hold Volumetric-Modulated Arc Therapy (DIBH-VMAT) technique. The dose prescription was 41.4Gy in 23 fractions, and the irradiation field included the primary tumor, metastatic lymph nodes, and elective regional nodal area. Surgery was planned 4-8 weeks after completion of NACRT, with a right transthoraco-abodminal esophagectomy plus two-filed LN dissection. Result: The median follow-up time was 17.4 months (4.5-43.8 months). All patients completed the planned NACRT and surgery. Regarding the NACRT toxicities, the grade 3 lymphopenia was observed in 2 (9.1%) patients. Regarding the postoperative complications, two (9.1%) patients suffered anastomotic leakage, and two (9.1%) suffered anastomotic stenosis. There was no grade 4-5 acute toxicity. Fourteen (63.6%) patients showed a pathologically complete response, and all patients achieved R0 resection. Four patients had a recurrence at the marginal area of the irradiation field. But these were well controlled by re-irradiation. The mean overall survival was 21.1 months. The 1-, 2-, and 3-year overall survival rates were 95.2%, 95.2%, and 83.3%, and the 1-, 2- and 3-year loco-regional progression-free survivals were 89.9%, 75.6%, and 54.0%, respectively. Conclusion: NACRT with DIBH-VMAT in Vietnamese patients with stage II-III esophageal cancer showed a high completion rate and acceptable toxicity. Response rates were also excellent. Efficacy for survival requires long-term follow-up and further analysis in more patients.