Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả cấy nước tiểu ở bệnh nhân sỏi đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả cấy nước tiểu ở bệnh nhân sỏi đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả
Lê Mạnh Hùng; Phó Minh Tín; Nông Văn Huy; Trần Hữu Tài; Phạm Văn An; Trương Thị Lê Huyền; Huỳnh Minh Tuấn
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
291-299
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một trong những bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất trên thế giới. Ngày nay, việc chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Việt Nam chưa có sự thống nhất đặc biệt trong khâu xử trí ban đầu và sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm làm gia tăng tỷ lệ kháng thuốc và biến chứng nặng của bệnh. Từ đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả cấy nước tiểu trên bệnh nhân sỏi đường tiết niệu góp phần cải thiện việc chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, báo cáo kết quả cấy nước tiểu trên bệnh nhân sỏi đường tiết niệu trên tại Khoa Vi sinh bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ 01/01/2022 đến 31/12/2022. Kết quả: Tổng cộng có 1.550 mẫu cấy nước tiểu đã được thực hiện, với 423 mẫu dương tính (27,3%) được phân lập định danh và thực hiện kháng sinh đồ (kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán) theo tiêu chuẩn CLSI (Clinical and laboratory standards institute - Viện tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm) 2010 ‐ 2011 tại Khoa Vi sinh bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ 01/01/2022 đến 31/12/2022. Trong đó các vi khuẩn có tỉ lệ gây bệnh nhiều nhất là: E.coli (43,7%), Klebsiella spp. (11,5%), Enterococcus (8,7%), Proteus mirabilis (3,5%), Pseudomonas aeruginosa (3,3%). Kháng sinh họ Carbapenem có nhạy cảm cao với vi khuẩn E.coli nhưng tỉ lệ đề kháng có khuynh hướng gia tăng đối với Klebsiella spp. và Pseudomonas aeruginosa. Kết luận: Mức độ đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ngày càng gia tăng. Cần có chiến lược sử dụng kháng sinh thích hợp trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu để giới hạn sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh.