
Thực hiện 32 trường hợp tạo hình tĩnh mạch trung tâm với gây tê tại chỗ qua đường vào là cầu nối động –tĩnh mạch ở tay cùng bên. Tuổi trung bình là 55,6 ± 3,2,tỉ lệ nam/nữ là 1,67/1. Chỉ định can thiệp lần lượt là phù tay (100%), đau tay (75%), loạn dưỡng da (50%), dãn tĩnh mạch nông vùng cổ, mặt cùng bên (50%). Trong đó có 62,5% số bệnh nhân đã được đặt ống thông tĩnh mạch vùng cổ để chạy thận cùng bên với thương tổn. Mỗi ca can thiệp cần thời gian trung bình khoảng 66,3 ± 6,2 phút. Có 6 trường hợp cần phải đặt stent sau khi nong bóng không hiệu quả. Thành công về kỹ thuật đạt 87,5%. Không có biến chứng lớn hay tử vong sau thủ thuật. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt sau thủ thuật trong tất cả các trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình sau can thiệp khoảng 2,5 ± 0,8 ngày. Sau 6 tháng, có đến 10 trường hợp (31,3%) cần phải can thiệp lại.
There were 32cases of central venoplasty with local anesthesia via ipsilateral AVF. The average age was55,6 ± 3,2, the male/female ratio was1,67/1. Interventional indications werearm swelling (100%), pain in the arm (75%), skin dystrophy (50%),dilated veins in the ipsilateral neck and face (50%). 62,5% of them had a history of catheterization which was ipsilateral to lession. Each procedure hadtheaverage time 66,3 ± 6,2minutes. Stent placement was followed after ineffective baloon angioplasty in 6cases. The technique success ratewas 87,5% There was no major complication and death perioperatively. The symptoms of venous hypertension were resolved after intervention in all cases.The postoperative average time in the hospital wasaround 2,5 ± 0,8days. After 6 months, there were 10 cases (31,3%) required to re-endovascular treatment.
- Đăng nhập để gửi ý kiến