Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị hẹp thực quản bằng nong thực quản qua nội soi tại Bệnh viện Nhi đồng 1

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị hẹp thực quản bằng nong thực quản qua nội soi tại Bệnh viện Nhi đồng 1
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Uyên; Huỳnh Kim Quỳnh; Trương Ánh Linh; Lê Xuân Trung Hiếu; Nguyễn Tài Ân; Phạm Quốc Tùng; Nguyễn Việt Trường; Ngô Kim Thơi; Huỳnh Công Tiến; Phạm Trung Dũng; Đào Trung Hiếu
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1-CD1
Trang bắt đầu
106-114
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Hẹp thực quản (TQ) ở trẻ em thường do nguyên nhân lành tính, hay gặp do hẹp miệng nối thực quản (HMN) và hẹp thực quản do hóa chất (HHC). Nội soi nong TQ điều trị hẹp TQ đã được tiến hành từ trước năm 2009 tại bệnh viện Nhi Đồng 1 với các loại que nong cơ học, và từ tháng 10/2018, có thêm phương tiện là bóng thủy tĩnh nhiều đường kính - có dây dẫn. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả và biến chứng của phương pháp này trong điều trị hẹp thực quản ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca bệnh hồi cứu. Bệnh nhi bị hẹp thực quản được nong thực quản qua nội soi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/5/2016 đến 1/5/2021. Kết quả: Có 35 bệnh nhi (20 nam, 15 nữ) gồm 24 trường hợp HMN, 10 trường hợp HHC, 01 trường hợp hẹp do màng ngăn TQ; trong đó 13 trường hợp được nong bóng, 12 trường hợp được nong que cơ học, 10 trường hợp nong cả hai loại. Tổng số lần nong là 388; số lần nong trung bình đối với HMN và HHC lần lượt là 5,1(1-18) và 19,6 (3 – 60) (U, p <0,05). Số trường hợp cần nong <5 lần và ≥5 lần lần lượt là 42,9% và 57,1%. Thời gian theo dõi là 18,7 (3-43) tháng. Tỉ lệ thành công chung là 82,9%, tỉ lệ thành công do nong HMN và HHC lần lượt là 95,8% và 60%. Tỉ lệ nong thất bại là 17,1% (6/35 trường hợp). Tỉ lệ thủng thực quản do nong là 0,5% (2/388 lượt nong). Một trường hợp (2,9%) bị viêm phổi hít nhẹ sau nong que cơ học. Không có trường hợp tử vong trong nghiên cứu.