Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị hóa chất b trợ trước phác đồ 4AC – 4TH bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị hóa chất b trợ trước phác đồ 4AC – 4TH bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
Tác giả
Ngô Minh Phúc; Nguyễn Thị Thu Hường; Vũ Kiên
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
16-20
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư vú (UTV) giai đoạn III được điều trị hóa chất bổ trợ trước bằng phác đồ 4AC – 4 TH; đánh giá đáp ứng tác dụng không mong muốn của phác đồ trên nhóm bệnh nhân (BN) nghiên cứu trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 51 BN UTV giai đoạn III được điều trị hóa chất bổ trợ trước bằng phác đồ 4AC – 4 TH tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình BN: 51,7 tuổi. Giai đoạn IIIA, IIIB, IIIC chiếm tỉ lệ 39,2%, 35,3% và 25,5% tổng số bệnh nhân. 92,2% bệnh nhân có thể mô bệnh học là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập, đa số bệnh nhân có độ mô học II (70,6%). Đáp ứng: Sau điều trị hóa chất, tỉ lệ người bệnh đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) trên lâm sàng sau 8 chu kỳ hóa trị là 15,7%. Tất cả 51 BN đều được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi sau hóa trị. ĐƯHT trên mô bệnh học đạt 43,1%. Độc tính: BN trong nghiên cứu dung nạp khá tốt với phác đồ hóa chất. Thường gặp hạ huyết sắc tố, hạ bạch cầu và hạ bạch cầu đa nhân trung tính chủ yếu độ 1-2. Tỷ lệ hạ bạch cầu độ 3,4 trên tổng số chu kỳ hóa chất là 4,9% và 0,2%. Nôn, chán ăn, viêm niêm mạc miệng và rụng tóc là các tác dụng phụ ngoài hệ tạo huyết thường gặp, tuy nhiên chỉ ở mức độ nhẹ 1-2. Kết luận: Phác đồ 4AC- 4TH cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học cao, đồng thời độc tính ở mức độ chấp nhận được, do vậy có thể áp dụng được ở nước ta trong điều trị bổ trợ trước ung thư vú có Her-2 dương tính, đặc biệt trong giai đoạn không thể phẫu thuật được tại thời điểm chẩn đoán.

Abstract

Our study aims to describe the clinical and paraclinical characteristics of stage III breast cancer patients and evaluate the treatment outcomes and toxicity of neoadjuvant 4AC- 4TH regimen in this group. Patients and Methods: Retrospective, descriptive sudy on 51 patients with stage III breast cancer, were treated with neoadjuvant 4AC – 4TH regimen at Ha Noi Onconlogy Hospital. Results: The mean age was 51,7. The proportion of stage IIIA, IIIB, IIIC is 39,2%, 35,3% and 25,5%, respectively . 92,2% patients histoloy was invasive carrcinoma of no special type (NST) and 70,6% was in grade II. After treatment, the complete clinical response was 15,7% after 8 cycles of 4AC- 4TH. All of our patients was moved to modified radical mastectomy after neoadjuvant chemotheraphy. The pathological complete response (pCR) was 43,1%. Most adverse events were manageable and tolerable. The most common toxicity was amenia, leukopenia, neutropenia, mainly at grade 1-2. The proportion of neutropenia at levels 3 and 4 over the total number of chemical cycles is 4.9% and 0.2%, respectively. Non hematological toxicities such as vomiting, fatigue, stomatitis and alopecia were also common and all of them were mild and moderate. Conclusion: 4AC- 4TH regimen in neoadjuvant setting gives a high pCR rate with tolerable toxicity, therefore this regimen can be widely used as neoadjuvant chemotheraphy prior to surgery with Her-2 positive breast cancer in our country, specilly with inoperable stage at initial diagnosis.