
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III bằng hóa chất tiền phẫu - phẫu thuật triệt căn kèm hóa chất bổ trợ hậu phẫu phác đồ Paclitaxel - Carboplatin tại khoa Ngoại Ung Bướu – BV Hữu Nghị Việt Tiệp và một số yếu tố ảnh hưởng. Kết quả cho thấy thời gian theo dõi trung bình 22,9 ± 17,2 tháng, sống thêm toàn bộ trung bình là 56,3 ± 3,0 tháng, tại thời điểm 3 năm là 79,9%, 5 năm là 71,9%. Sống thêm không bệnh trung bình là 45,4 ± 3,4 tháng, tại thời điểm 3 năm là 62,8%, 5 năm là 41,2%. Bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng có nồng độ CA125 > 600 U/ml có nguy cơ bệnh tái phát và tử vong cao hơn so với những bệnh nhân có CA125 ≤ 600 U/ml. Kết luận: điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III bằng hóa chất tiền phẫu - phẫu thuật triệt căn kèm hóa chất bổ trợ hậu phẫu phác đồ Paclitaxel - Carboplatin đã đạt được kết quả tốt.
The study aimed to evaluate the outcomes of stage III ovarian cancer treatment using neoadjuvant chemotherapy followed by cytoreductive surgery with adjuvant chemotherapy regimen of Paclitaxel - Carboplatin at the Department of Oncology - Huu Nghi Viet Tiep Hospital and some influencing factors. The results showed a mean follow-up time of 22.9 ± 17.2 months, with a median overall survival of 56.3 ± 3.0 months. At 3 years, the survival rate was 79.9%, and at 5 years, it was 71.9%. The median disease-free survival was 45.4 ± 3.4 months, with rates of 62.8% at 3 years and 41.2% at 5 years. Ovarian cancer patients with CA125 concentration > 600 U/ml had a higher risk of recurrence and mortality compared to those with CA125 ≤ 600 U/ml. Conclusion: The treatment of stage III ovarian cancer with neoadjuvant chemotherapy followed by cytoreductive surgery and adjuvant chemotherapy regimen of Paclitaxel - Carboplatin has achieved good results.
- Đăng nhập để gửi ý kiến