Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị phẫu thuật u quái cùng cụt ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị phẫu thuật u quái cùng cụt ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Nguyễn Thị Thủy Tiên; Phạm Duy Hiền; Trần Xuân Nam; Phan Hồng Long
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
79-83
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

U quái vùng cùng cụt là một khối u tế bào mầm ngoài sinh dục xuất phát từ xương cùng cụt, phần lớn là lành tính, số ít có thể ác tính hay tiềm tàng nguy cơ ác tính. Việc chẩn đoán và phẫu thuật sớm có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh. Nghiên cứu có mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị u quái cùng cụt ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu mô tả tất cả bệnh nhân (BN) được chẩn đoán u quái cùng cụt, được phẫu thuật tại Trung tâm Ngoại tổng hợp Bệnh viện Nhi Trung Ương, thời gian từ tháng 01/2016-12/2022. Kết quả: Có 44 BN trong nghiên cứu bao gồm 14 BN nam (31,8%) và 30 BN nữ (68,2%). Tuổi trung vị của BN là 44,5 ngày (2-4278 ngày). 41 BN(93,18%) được mổ đường sau trực tràng, 03 BN(6,82%) được mổ kết hợp đường bụng và sau trực tràng. Thời gian mổ trung bình là 119 ± 37 phút. Tai biến trong mổ: 08 BN (18,2%) chảy máu do tổn thương đám rối trước xương cùng, truyền máu hồi sức ổn định; 01 BN (2,3%) thủng thành sau trực tràng, được khâu lại vị trí thủng, hậu phẫu ổn định ra viện sau 17 ngày; 04 BN(9,09%) vỡ u trong mổ. Biến chứng sau mổ: 07 BN (15,91%) nhiễm trùng vết mổ, 01 BN (2,27%) chảy máu vết mổ được khâu lại, 01 BN (2,27%) bí tiểu sau mổ, được đặt sonde tiểu và tập phản xạ đi tiểu, ra viện sau 25 ngày. Không có BN tử vong trong và sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình là 6,2 ± 4,5 ngày. Thời gian theo dõi trung bình 55,0 ± 23,8 tháng, có 02 BN (6,5%) có rối loạn đại tiện són phân, 03 BN (7,14%) tái phát u và được phẫu thuật cắt u, đến hiện tại không có tái phát. Kết luận: Phẫu thuật điều trị u quái cùng cụt ở trẻ em có thể thực hiện an toàn và tỷ lệ tái phát thấp.

Abstract

Sacrococcygeal teratoma (SCT) is an extragenital germ cell tumor originating from the coccyx, most of which are benign, but a few can be malignant or have the potential for malignancy. Early diagnosis and surgery are very important in the treatment and prognosis of the disease. The study aims to describe the clinical and pre-clinical characteristics of SCT and the operative outcomes of it. Methods: Retrospective study describing all patients diagnosed with sacrococcygeal teratoma, operated at the General Surgery Center of National Children's Hospital, from January 2016 to December 2022. Results: there were 44 patients including 14 male (31.8%) and 30 female (68.2%). The median age of patients was 44.5 days (2-4278 days). 41 patients (93.18%) had retrorectal surgery, 03 patients (6.82%) had combined abdominal and retrorectal surgery. The average operative time was 119 ± 37 minutes. Intraoperative complications: 08 patients (18.2%) bleeding due to damage to the anterior sacral plexus, stable blood transfusion; 01 patient (2.3%) perforated the posterior wall of the rectum, the puncture site was sutured, stable postoperatively, discharged after 17 days; 04 patients (9.09%) had ruptured tumor. Postoperative complications: 07 patients (15.91%) had surgical wound infection, 01 patient (2.27%) had bleeding from the surgical wound, which was sutured, 01 patient (2.27%) had urinary retention after surgery, and a catheter was placed. urinating and exercising reflexes to urinate, discharged after 25 days. No patient died during and after surgery. The mean hospital stay was 6.2 ± 4.5 days. Average follow-up time was 55.0 ± 23.8 months, 02 patients (6.5%) had bowel incontinence disorder, 03 patients (7.14%) had tumor recurrence and underwent tumor redo-resection. To date there has been no recurrence. Conclusions: Surgical treatment of Sacrococcygeal teratomain children can be performed safely and the recurrence rate is low.