
128 trường hợp nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng laser Hol: YAG tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc ninh. Kết quả: 82 bệnh nhân nam và 46 bệnh nhân nữ tuổi trung bình 51,6 ± 10,9 (từ 24 đến 78 tuổi). Sỏi niệu quản bên phải chiếm 27,3%, bên trái 63,3% và sỏi niệu quản 2 bên 9,4%. Chiều dài trung bình của sỏi là 10,8 ± 2,5 mm (nhỏ nhất 5mm; lớn nhất 15mm); chiều ngang trung bình của sỏi là 7,2 ± 2,3 mm (nhỏ nhất 3mm; lớn nhất 14mm). 71,8% sỏi nằm ở vị trí mỏm ngang đốt sống thắt lưng ngang L2, L3 và 87,5% trường hợp sỏi gây ứ nước thận độ 1 đến 2, 78,1% là sỏi cản quang. Bệnh nhân chủ yếu có 1 viên sỏi chiếm 94,5%. Tỉ lệ tiếp cận được sỏi 93,7 % và tán sỏi thành công là 92,2%. Thời gian mổ trung bình 31,25 ± 7,9 phút (thay đổi từ 15 – 62 phút). Tỉ lệ sạch sỏi khi xuất viện là 92,2%. Số ngày nằm viện trung bình là 3,5 ± 1,1 ngày. Ở thời điểm 1 tháng sau mổ, 74,2% có hội chứng JJ, thời gian lưu sonde JJ trung bình 31,4 ngày. Phương pháp điều trị sau tán sỏi: Điều trị nội khoa với 7 TH nhiễm khuẩn tiết niệu và 2 TH suy thận, 2 TH nội soi tán sỏi lần 2, 2 TH mổ mở lấy sỏi niệu quản, 1 TH tạo hình niệu quản, 1 TH đặt JJ điều trị hẹp niệu quản. Tình trạng niệu quản bình thường chiếm 85,2%, sỏi không cản quang chiếm 21,9% có tỉ lệ tán sỏi thành công cao nhất. Kết luận: Nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng laser Hol: YAG có tỉ lệ thành công 92,2%, tỉ lệ sạch sỏi ở thời điểm một tháng sau phẫu thuật là 92,2%. Kết quả tán sỏi liên quan đến tình trạng niệu quản và độ cản quang của sỏi có ý nghĩa thống kê.
To evaluate the result of ureteroscopic lithotripsy with laser Hol: YAG in Bac Ninh Hospital in managing upper ureteral stone. Subject and methods: A cross-sectional study was conducted in 128 patients with upper-ureteral stones treated with URSL by using laser Hol: YAG from June 2021 to June 2023 at Bac Ninh hospital. Results: The procedure was proceeded in 128 patients (82 males, 46 females), mean age 51,6 ± 10,9. (27,3%) 35 patients had the right ureter stones, (63,3%) 81 patients had the left ureter stones and (9,4%) 12 patients had ureter stones at both sides. The average size of ureteral stones was 10,8 ± 2,5mm. 71,8% of stones were located at the tranverse process of the L2 and L3 lumbar vertebrae. 87,5% of stones caused grade 1 to 2 hydronephrosis. 78.1% were radiopaque stones. The percentage of stone access was 93,7% and success rate was 92,2%. The average surgery time was 31,23 ± 7,9 mintues (varying from 15-62 minutes). The stone-free rate was 92,2%. The average length of stay in the hospital was 3,5 ± 1,1 days. A month after surgery, 74,2% of patients had JJ syndrome. The average time of JJ stent removal was 31,4 days. Treatment after lithotripsy: internal treatment for 7 cases of urinary tract infections and 2 cases of kidney failure; 2 patients got 2nd ureteroscopic lithotripsy; 2 patients got open surgery to remove ureteral stones, 1 case was treated with ureteroplasty and 1 case got JJ stent for urethral stricture. Normal ureteral morphology accounted for 85.2%, non-opaque stones accounted for 21.9%, with the highest rate of successful lithotripsy. Conclusion: Ureteroscopic lithotripsy for upper ureteral stones with laser Hol: YAG had high success rate (92,2%). Stone-free rate was 92,2%. Ureteral morphology and radiopaque of stone were associate factors to lithoitriosy results.
- Đăng nhập để gửi ý kiến