
Đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh đệm tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 79 bệnh nhân U nguyên bào thần kinh đệm (GBM) từ 1/2018 đến 12/2023, được phẫu thuật, hóa xạ trị, hóa trị bổ trợ theo sau. Kết quả: Trong nghiên cứu có 28/79 (35,4%) bệnh nhân được phẫu thuật cắt u toàn bộ, 19% cắt gần toàn bộ, 34,2% cắt một phần, 11,4% chỉ sinh thiết tổn thương. Tình trạng methyl hóa gen MGMT phát hiện trên 12/33 (36,4%), 16/43 (37,2%) có đột biến gen IDH1. Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) và sống thêm không tiến triển (PFS) trung vị lần lượt là 20 tháng và 15 tháng. Tại thời điểm 1 năm và 2 năm, tỷ lệ OS lần lượt là 84,5%, và 36,2%, PFS là 60% và 19,5 %. Phân tích OS, PFS trung vị của nhóm bệnh nhân có tình trạng Methyl hóa MGMT cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không methyl hóa MGMT (OS 36 tháng và 16 tháng (p= 0,003), PFS 22 tháng và 12 tháng (p=0,018)). OS trung vị của nhóm cắt toàn bộ u hoặc gần toàn bộ u là 24 tháng, nhóm cắt được một phần hay chỉ sinh thiết u là 17 tháng (p=0,012). PFS giữa 2 nhóm lần lượt là 17 tháng và 11 tháng, (p= 0,023). OS trung vị của nhóm có chỉ số RPA 3+4 và nhóm RPA 5+6 là 21 tháng và 15 tháng (p=0,016). Tác dụng không mong muốn độ 3,4 chỉ gặp ở 2 bệnh nhân có tăng men gan GOT/GPT (2,5%), và 2 bệnh nhân có hạ bạch cầu, tiểu cầu độ 3,4, còn lại hầu hết là độ 1, 2. Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy phác đồ phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị theo sau vẫn là phác đồ tiêu chuẩn, an toàn dung nạp tốt cho các bệnh nhân GBM. Nghiên cứu cũng cho thấy tình trạng Methyl hóa MGMT, mức độ phẫu thuật cắt u, chỉ số RPA có ảnh hưởng ý nghĩa tới thời gian sống thêm OS, PFS.
To evaluate the results of glioblastoma treatment at 108 Military Central Hospital. Subjects and methods: Retrospective descriptive study on 79 glioblastoma patients from 1/2018 to 12/2023, who underwent surgery, radiotherapy, and adjuvant chemotherapy. Results: In the study, 28/79 (35.4%) patients underwent gross total resection (GTR), 19% subtotal resection (STR), 34.2% partial resection (PR), and 11.4% biopsy. MGMT gene methylation status was detected in 12/33 (36.4%), 16/43 (37.2%) patients with IDH1 gene mutation. The median overall survival (OS) and progression-free survival (PFS) were 20 months and 15 months, respectively. At 1 year and 2 years, the OS rates were 84.5% and 36.2%, respectively, and the PFS rates were 60% and 19.5%. The median OS, PFS of the group of patients with MGMT methylation status was significantly higher than that of the group without MGMT methylation (OS 36 months and 16 months (p= 0.003), PFS 22 months and 12 months (p= 0.018)). The median OS of GTR/STR group was 24 months, and the group with PR/biopsy was 17 months (p= 0.012). PFS between these 2 groups was 17 months and 11 months, respectively (p= 0.023). The median OS of the group with RPA 3+4 and the group with RPA 5+6 was 21 months and 15 months (p=0.016). Grade 3+4 adverse events were only seen in 2 patients with increased GOT/GPT (2.5%), and 2 patients with grade 3+4 leukopenia and thrombocytopenia, the rest were mostly grade 1+2. Conclusion: The study showed that the surgical regimen combined with chemotherapy and radiotherapy is still the standard regimen, safe and well tolerated for GBM patients. The study also showed that MGMT methylation status, extent of tumor resection, and RPA had a significant impact on OS and PFS survival time.
- Đăng nhập để gửi ý kiến