
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị sớm của phẫu thuật u tuyến dưới hàm tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sàng hồi cứu có kết hợp tiến cứu trên 74 bệnh nhân u tuyến dưới hàm được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại bệnh viện K từ 1/2016 đến 6/2022. Kết quả: tỷ lệ lành/ác là 1.31 (u ác tính 43,23%) , nữ/nam là 1,05/1, tự sờ thấy u không đau là triệu chứng thường gặp nhất. Kích thước u 2-4 cm 72,6%, bên phải/trái là 1,1/1, ranh giới không rõ hay gặp u ác tính, mật độ u chủ yếu giảm âm chiếm 89%. Thể giải phẫu bệnh u tuyến đa hình hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 52,7% ở cả 2 nhóm và chiếm 92,8% ở nhóm u lành tính, trong nhóm ung thư hay gặp nhất UTBM tuyến nang chiếm 34,37%, tiếp đó UTBM biều bì nhầy 25%. Với u lành tính, PT lấy u 35,7%, cắt toàn bộ tuyến + u 64,3%, 96,9% BN ung thư được PT cắt toàn bộ tuyến, 53,1% vét hạch. Biến chứng hay gặp là liệt môi dưới sau mổ 10,8%, hầu hết đều hồi phục sau 6 tháng, tê lưỡi và rối loạn vị giác, chảy máu ít gặp. Kết luận: U tuyến dưới hàm có đặc điểm mô bệnh học đa dạng. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng có thể định hướng chẩn đoán và tiên lượng điều trị. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, hiệu quả điều trị cao và ít biến chứng.
The aims of our study were to evaluate the clinical features, and early results of treatment of submandibular tumor at National Cancer Hospital. Patients and methods: A retrospective and prospective descriptive study in 74 patients with sunmandiblar tumor were treated in K hospital from 01/2016 to 6/2022. Results: benign/malignant ratio is 1,31, female/male ratio is 1,05/1, painless mass at gland is the most common symptom. Tumor size 2-4 cm 72,6%, right/left is 1,1/1, hypoechoic 89%. With benign tumors, the commonest histopathology is pleomorphic adenoma, Among the malignant tumors, adenoid cystic carcinoma was the commonest tumor 34,37%, followed by mucoepidermoid carcinoma 25%. With benign tumors, surgery removed the tumor 35,7%, removed the whole gland+tumor 64,3%, 96,9% of cancer underwent surgery to remove the entire gland, 53,1% lymph node dissection. Common complications are early paresis of the marginal branch of the facial nerve 10,8%, recover after 6 months, lingual nerve paresis, hematoma are uncommon. Conclusions: Histopathology of submandibular tumor is diversity. Clinical and subclinical features can guide diagnosis and treatment prognosis. Surgery is the most important treatment method, with high efficiency and fewer complications.
- Đăng nhập để gửi ý kiến