
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA của bệnh nhân nam dưới 45 tuổi đã được phẫu thuật tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 43 bệnh nhân nam giới ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA dưới 45 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện K từ 1/2018 đến 8/2022. Kết quả điều trị: Độ tuổi trung bình là 37.49 ± 4.5 tuổi, trẻ nhất là 27 tuổi. Phần lớn bệnh nhân có tiền sử hút thuốc: 86%. Lý do vào viện hay gặp nhất là đau ngực (60.5%) và ho kéo dài (44.2%). U phổi phải hay gặp hơn u phổi trái (74.4%), u ngoại vi hay gặp hơn u trung tâm (81.4% vs 18.6%). U kích thước từ 3-5 cm gặp nhiều nhất với tỷ lệ 65.1%. Phần lớn bệnh nhân không có hạch trên CLVT (65.1%). Thể mô bệnh học gặp nhiều nhất là UTBM tuyến (83.6%). Tỷ lệ phẫu thuật an toàn không biến chứng cao đạt 89.4%. Biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng vết mổ-viêm phổi chiếm 7%. Thời gian rút dẫn lưu màng phổi và hậu phẫu lần lượt là 5.60 ± 1.7 ngày và 11.65 ± 4.5 ngày. Kết luận: Ung thư phổi ở bệnh nhân nam giới trẻ tuổi (<45 tuổi) có những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng khác biệt. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt 1 thùy phổi kèm nạo vét hạch, với tỷ lệ biến chứng thấp. Cần thêm các nghiên cứu để đánh giá thời gian sống thêm toàn bộ, cũng như so sánh với các nhóm đối tượng khác.
Our study aims to evaluate clinical features and treatment results of stage I-IIIA non-small cell lung cancer in male patients under 45. Patient and methods: A retrospective descriptive study on 43 male patients under 45 years of age diagnosed with stage I-IIIA non-small cell lung cancer who underwent surgery at K hospital from 1/2018 to 8/2022. Results: The mean age is 37.49 ± 4.5, and the youngest is 27. Most patients had a smoking history: 86%. Chest pain (60.5%) and persistent cough (44.2%) were the most common reasons for admission. Right lung tumors were more common than left lung tumors (74.4%), and peripheral tumors were more common than central tumors (81.4% vs 18.6%). Tumors with a diameter of 3-5 cm are the most common, accounting for 65.1% of all cases. On the CT scanner before surgery, most patients (65.1%) did not have lymph node metastasis. The most common histopathological type is adenocarcinoma (83.6%). The rate of safe surgery without complications was high at 89.4%. The most common complication was infection and pneumonia accounted for 7%. The mean time of removal of pleural drain and postoperative period was 5.60 ± 1.7 days and 11.65 ± 4.5 days, respectively. Conclusion: Non-small cell lung cancer in male patients under 45 has distinct clinical characteristics. The most common surgical method is lung lobectomy with lymph node dissection, which has a low complication rate. More studies are needed to evaluate overall survival, as well as to compare with other groups of patients.
- Đăng nhập để gửi ý kiến