Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhược cơ sau phẫu thuật cắt tuyến ức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh nhược cơ sau phẫu thuật cắt tuyến ức
Tác giả
Đinh Thị Lợi; Võ Hồng Khôi; Nguyễn Văn Tuận; Phan Văn Toàn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
43
Trang bắt đầu
28-34
ISSN
2354-0931
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan của người bệnh nhược cơ sau phẫu thuật cắt tuyến ức. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 66 bệnh nhân nhược cơ đã cắt tuyến ức tại Trung tâm Thần kinh và Khoa Phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến tháng 01/2023. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng có cải thiện sau phẫu thuật cắt tuyến ức là 77,3%. Tỷ lệ người bệnh ổn định dài hạn 33,3%; ổn định dược lí 18,4 % và biểu hiện tối thiểu 25,8%; 10,6% không có cải thiện; 7,6% người bệnh có mức độ nặng lên và có 4,6% người bệnh tử vong. Thời gian cải thiện bệnh trung bình là 20,25 tháng , giá trị trung vị là 18 tháng. Khả năng cải thiện sau phẫu thuật ở nhóm thời gian từ khi khởi phát đến khi PT dưới 1 năm cao hơn gấp 5,04 lần so với nhóm có thời gian từ khi khởi phát đến khi PT trên 1 năm, với p<0,05. Khả năng cải thiện ở nhóm không có triệu chứng hầu họng, hô hấp cao hơn so với nhóm có triệu chứng, trong đó: Không có triệu chứng nuốt khó ( p<0,05,OR=9,80, 95%CI: 1,20 – 80,35); không có triệu chứng khó thở OR=5,00 (95%CI: 1,31 – 19,07); mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05; ở nhóm lâm sàng khởi phát giai đoạn I, IIA (giai đoạn nhẹ) cao hơn so với nhóm khởi phát giai đoạn III (p<0,05, OR=14,67 , 95%CI: 1,16 – 185,23; OR=12,67, 95%CI: 1,56 – 102,30); ở nhóm có giai đoạn lâm sàng nhẹ cao hơn so với nhóm có giai đoạn lâm sàng vừa và nặng (p<0,05, OR=164,50, 95%CI: 152,3 – 708,50). Kết luận: Phần lớn bệnh nhân cải thiện sau phẫu thuật, thời gian cải thiện trung bình là 20,22 tháng. Các yếu tố liên quan đến cải thiện sau phẫu thuật bao gồm: thời gian từ khi khởi phát đến khi phẫu thuật dưới 1 năm, bệnh nhân không có triệu chứng hầu họng, hô hấp, lâm sàng khởi phát giai đoạn I, IIA ( giai đoạn nhẹ).

Abstract

To evaluate the treatment outcomes and associated factors in myasthenia gravis patients after thymectomy. Subjects and Methods: The study included 66 myasthenia gravis patients who underwent thymectomy at the Neurology Center and Thoracic Surgery Department of Bach Mai Hospital from October 2019 to January 2023. Results: The rate of improvement after thymectomy was 77.3%. The long-term stable rate was 33.3%; pharmacologically stable rate was 18.4%; minimal manifestation rate was 25.8%; 10.6% of patients showed no improvement, 7.6% had worsening conditions, and 4.6% of patients died. The average time to improvement was 20.25 months, with a median of 18 months. The likelihood of improvement in patients who underwent surgery within one year of symptom onset was 5.04 times higher than those who had surgery after one year, with p<0.05. Patients without bulbar or respiratory symptoms had a higher likelihood of improvement compared to those with symptoms. Specifically, patients without dysphagia had a significant improvement (p<0.05, OR=9.80, 95%CI: 1.20–80.35), and patients without dyspnea had an OR=5.00 (95%CI: 1.31–19.07), both showing statistically significant relationships with p<0.05. Patients in clinical stages I and IIA (mild stage) had a higher likelihood of improvement compared to those in stage III (p<0.05, OR=14.67, 95%CI: 1.16–185.23; OR=12.67, 95%CI: 1.56–102.30). Patients in the mild clinical stage had a significantly higher likelihood of mprovement compared to those in moderate and severe stages (p<0.05, OR=164.50, 95%CI: 152.3–708.50). Conclusion: The majority of patients showed improvement after surgery, with an average improvement time of 20.22 months. Factors associated with improvement after thymectomy included: surgery performed within one year of symptom onset, absence of bulbar and respiratory symptoms, and mild clinical stages (I, IIA).