Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ MFOLFOX6 bệnh ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ MFOLFOX6 bệnh ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
Tác giả
Hồ Văn Chiến; Dương Đình Phùng; Trần Thị Anh Thơ; Nguyễn Thị Tâm; Lê Thị Hồng Phúc
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
238-246
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại tràng đã phẫu thuật giai đoạn II-III và đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi dọc 41 bệnh nhân ung thư đại tràng đã được phẫu thuật triệt căn giai đoạn II nguy cơ cao-III có hóa chất bổ trợ phác đồ mFOLFOX6 tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2023, theo dõi đến tháng 6/2023. Kết quả: Ung thư đại tràng hay gặp ở nam giới với tỉ lệ nam/nữ là 2,42. Tuổi mắc bệnh trung bình 51,9 ± 12,1. Hay gặp là u đại tràng phải chiếm tỉ lệ 56,1%. Độ xâm lấn u chủ yếu là T4a chiếm 46,3%, di căn hạch N0 chiếm tỉ lệ cao nhất với 48,8%, giai đoạn II hay gặp nhất chiếm 48,8%. Có mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch với mức xâm lấn khối u (χ2 = 5,2, p=0,045). Bệnh nhân chủ yếu được điều trị hoá chất sau phẫu thuật dưới 8 tuần chiếm tỉ lệ 73,2%. Tỉ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm lần lượt là 79,9 % và 87,6 %. Tỉ lệ sống thêm không bệnh 3 năm ở nhóm được điều trị hoá chất ≤ 8 tuần sau phẫu thuật cao hơn nhóm > 8 tuần (p=0,002), ở nhóm có độ mô học biệt hoá cao + vừa cao hơn nhóm biệt hoá kém (p=0,02). Độc tính giảm bạch cầu hạt độ 3, 4 lần lượt là 19,5% và 26,8%; giảm tiểu cầu độ 3, 4 chỉ gặp 7,3%; độc tính thần kinh ngoại vi hay gặp chiếm 65,9%. Kết luận: Phác đồ mFOLFOX6 trong điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giúp đạt được tỉ lệ sống thêm không bệnh và toàn bộ 3 năm cao trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Thời gian điều trị hóa chất bổ trợ sau phẫu thuật và độ mô học là yếu tố tiên lượng liên quan đến sống thêm của bệnh nhân.

Abstract

To evaluate the efficacy of adjuvant mFOLFOX6 regimen in stage II-III colon cancer at Nghe An Oncology Hospital Methods: This retrospective descriptive study analyzed 41 high risk stage II and stage III colon cancer patients who underwent radical surgery and treated with adjuvant mFOLFOX6 regimen at Nghe An Oncology Hospital from January 2016 to May 2023, followed up until June 2023. Results: Male/female ratio is 2.42. The average age of the disease is 51.9 ± 12.1. The most common tumor site is the right colon, accounting for 56.1%. The main tumor invasion is T4a, accounting for 46.3%, N0 lymph node metastasis accounts for the highest rate at 48.8%, stage II is the most common, accounting for 48.8%. There is a relationship between the number of lymph node metastasis and tumor invasion level (χ2 = 5.2, p = 0.045). The majority of patients received chemotherapy less than 8 weeks after surgery, accounting for 73.2%. The disease-free survival and overall survival rates at 3 years were 79.9% and 87.6% respectively. The 3-year disease-free survival rate is higher in the group receiving chemotherapy ≤ 8 weeks after surgery (p=0.002), highly and moderately differentiated histology (p=0.02). Grade 3/4 neutropenia occurred in 19.5% and 26.8% of patients respectively, grade 3/4 thrombocytopenia in of 7.3% cases. Peripheral neuropathy was experienced by 65.9% of the patients. Conclusion: The mFOLFOX6 regimen in the adjuvant treatment of colon cancer helps achieve high 3-year disease-free and overall survival rates in the study patient group. The duration of adjuvant chemotherapy after surgery and histological grade are prognostic factors related to patient survival.