
Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ hóa xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng (UTVMH) giai đoạn II-III. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 53 bệnh nhân UTVMH giai đoạn II-III được điều trị bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều kết hợp hóa chất đồng thời, theo dõi từ 10/2014 đến 07/2023. Sử dụng đường cong Kaplan-Meier để ước tính các tỷ lệ sống thêm. Kết quả: Tại thời điểm 1 tháng sau xạ trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần là 90,6% và 9,4%. Thời gian theo dõi trung bình 55 tháng (13-106 tháng). Tỷ lệ sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng, sống thêm không bệnh, sống thêm không di căn xa và sống thêm toàn bộ 5 năm là 100%, 91,4%, 91,4% và 93,7%. Độc tính cấp độ 3,4 của phác đồ chủ yếu trên hệ tạo máu (giảm bạch cầu 11,3%) và nhiễm độc gan (15,1% độ 3, 1,9% độ 4). Kết luận: Hóa xạ trị điều biến liều là phương pháp có hiệu quả trong điều trị UTVMH giai đoạn II-III, với độc tính mức độ vừa trên hệ tạo máu và chức năng gan.
To evaluate the efficacy and toxicity of concurrent chemoradiotherapy (CCRT) regimen in stage II-III nasopharyngeal carcinoma (NPC) patients. Methods: A retrospective study on 53 patients stage II-III NPC who underwent IMRT with concurrent chemotherapy; follow-up between October, 2014 to July, 2023. Survival outcomes were assessed using the Kaplan–Meier curves. Results: The mean follow-up time was 55 months (13-106 months). At 1 month after CCRT, the complete and partial response rate were 90,6% and 9,4%, respectively. The 5-year locoregional-free survival (LRFS), distant metastasis-free survival (DMFS), disease-free survival (DFS), and overall survival (OS) rates were 100%, 91,4%, 91,4%, and 93.7%, respectively. Acute toxicities grade 3-4 occurred in hematologic (Leukopenia 11,3%) and hepatoxicity (15,1% grade 3; 1,9% grade 4). IMRT with concurrent chemotherapy is an effective therapy in stage II-III NPC treatment, with moderate toxicity in hematologic and hepatoxicity.
- Đăng nhập để gửi ý kiến