Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả lâm sàng phác đồ chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải tiến và chu kỳ nhân tạo trên bệnh nhân chuyển phôi trữ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả lâm sàng phác đồ chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải tiến và chu kỳ nhân tạo trên bệnh nhân chuyển phôi trữ
Tác giả
Phạm Thị Mỹ; Hồ Sỹ Hùng; Lê Thị Thu Hiền; Nguyễn Thị Huyền Trang; Phạm Thị Mỹ Hạnh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
07
Trang bắt đầu
134-142
ISSN
2354-080X
Tóm tắt

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 167 bệnh nhân chuyển phôi trữ từ 8/2022 - 3/2023 tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung bình ở 2 nhóm lần lượt là 31 ± 5 phác đồ tự nhiên, 30 ± 5 phác đồ nhân tạo. Độ dày niêm mạc tử cung ngày khởi động progesterone ở nhóm chu kì tự nhiên, nhóm nhân tạo lần lượt là 10,99 ± 1,46 và 10,70 ± 1,06mm. Chưa thấy có sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng, làm tổ, thai diễn tiến giữa 2 nhóm; p > 0,05. Phân tích các mô hình có hiệu chỉnh tuổi, chỉ số khối cơ thể, thời gian vô sinh, loại vô sinh, tiền sử lưu sảy thai, số lần chuyển phôi thất bại, niêm mạc tử cung ngày khởi động progesterone, tổng số phôi chuyển, tổng số phôi tốt cho thấy tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm chu kì nhân tạo có xu hướng cao hơn so với nhóm chu kì tự nhiên, tuy nhiên mối liên quan chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Việc lựa chọn phác đồ chuẩn bị niêm mạc tử cung để chuyển phôi trữ tùy thuộc vào việc cá thể hóa cho bệnh nhân và từng trung tâm.

Abstract

A single-center randomized clinical trial was conducted on 167 patients frozen embryo transfer in the period between August 2022 and March 2023 in the Andrology and Fertility Hospital of Hanoi. The results showed that the mean age in mNC and HRT groups was 31 ± 5 and 30 ± 5 years, respectively. The endometrial thickness on the day of Progesterone administration in the mNC group and the HRT group were 10.99 ± 1.46 and 10.70 ± 1.06mm, respectively. There was no significant difference between 2 groups regarding implantation rate, clinical pregnancy rate, and ongoing pregnancy rate. After adjusting for age, boday mass index, duration of infertility, type of infertility, history of miscarriage, number of failed embryo transfers, and endometrial thickness on the day of Progesterone administration, the number of good-quality embryos transferred showed that the clinical pregnancy rate in the HRT was trend higher than that mNC, but the relationship was not statistically significant with p > 0.05. The selection of a regimen to use for endometrial preparation for frozen embryo transfer depends on individualized patient treatment and each center