Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả ngắn hạn của phương pháp đặt Stent chuyển dòng trong điều trị phình động mạch não tại Bệnh viện Tim Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả ngắn hạn của phương pháp đặt Stent chuyển dòng trong điều trị phình động mạch não tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Tác giả
Hoàng Văn
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
Số Đặc biệt
Trang bắt đầu
105-111
ISSN
0866 - 7551
Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện trên 23 bệnh nhân. 23 bệnh nhân được can thiệp đặt stent chuyển dòng tại bệnh viện tim Hà Nội từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. 23 stent chuyển dòng (Pipeline) đã được sử dụng. Hình thái túi phình, tình trạng đặt stent và nhu mô não trước và sau can thiệp được phân tích trên hình ảnh chụp mạch kỹ thuật số (DSA), chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MR). Bệnh nhân được theo dõi sau 3-6 tháng và 12 tháng sau can thiệp. Kết quả: 23 bệnh nhân can thiệp (8 nam, 15 nữ), phình động mạch não hay gặp nhất tại động mạch cảnh trong (95,7%), đặc biệt ở các đoạn hang. 13 trường hợp (74%) có phình động mạch hình túi, và 2 trường hợp (9%) có nhiều túi phình, và chỉ 3 trường hợp (13%) có chứng phình động mạch hình thoi. Can thiệp nội mạch được thực hiện thành công với tỷ lệ 100% . Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ bệnh kèm theo sau can thiệp lần lượt là 0% và 0%. Theo dõi MRI và MSCT sau 3 tháng cho thấy mức độ tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn của phình mạch lần lượt là 26,1% hoặc 34,8%.

Abstract

This study was conducted in consecutive series of 23 patients. 23 procedures were performed for treating these patients in Ha Noi heart hospital from January 2019 to January 2020. 23 flow diverter stents (Pipeline) were used. Aneurysms morphology, stent patency and cerebral parenchyma before and after intervention were analyzed on images of digital subtraction angiography (DSA), computed tomography (CT) and magnetic resonance (MR). The follow-up data after 3–6 months and 12 months were recorded. Results: In 23 patients (8 men, 15 women), aneurysms of internal carotid artery were mostly common (95.7%), especially in cavernous segments. 13 cases (74%) had saccular aneurysms, and 2 cases (9%) had multiple aneurysms, and only 3 cases (13%) had fusiform aneurysms. Endovascular treatment was successfully performed at rate of 100%.. Mortality and morbidity rates were 0% and 0%, respectively. MRI and MSCT follow-up at 3 months showed complete or incomplete occlusions of aneurysms was 26.1% or 34.8%, respectively.