
Mô tả kết quả gần phẫu thuật cắt gan phải điều trị ung thư biểu mô đường mật trong gan tại khoa Ngoại gan mật tụy, Bệnh viện K từ năm 2017 đến 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan phải do ung thư biểu mô đường mật trong gan tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 3/2017 đến tháng 11/2022. Kết quả: Phẫu thuật đã được thực hiện cho 27 bệnh nhân (BN). Tuổi trung bình: 60,2 ± 11,2 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 1,25/1; 18,5% trường hợp có tiền sử sỏi mật; tỷ lệ mắc viêm gan B hoặc C hoặc đồng nhiễm viêm gan B, C là 26%. CA 19 – 9 tăng trong 77,8% trường hợp và CEA tăng trong 55,6% trường hợp. Cắt gan phải theo giải phẫu chiếm 81,5%, có 66,67% bệnh nhân được vét hạch cuống gan. Đại thể có 1 khối u chiếm 51,8%, kích thước u chủ yếu > 5cm (63%); giải phẫu bệnh sau mổ: ung thư biểu mô tuyến của đường mật (81,5%), tỷ lệ di căn hạch cuống gan là 11,1%, chủ yếu ở giai đoạn IIIA chiếm 66,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình: 166,3 ± 55,4 phút. Biến chứng thường gặp: tràn dịch màng phổi (22,2%), suy gan (14,8%). Phân độ biến chứng theo Clavien – Dindo: I (66.7%), II (18.5%), IIIa (14,8%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan phải điều trị ung thư đường mật trong gan là khả thi, an toàn và hiệu quả.
To evaluate the short-term outcomes ofright hepatectomy for intrahepatic cholangiocarcinoma. Subject and method: This was a retrospective descriptive study of the cases who underwent right hepatetomy for intrahepatic cholangiocarcinoma at Department of hepatobiliary and pancreatic surgery in National cancer hospital from March 2017 to November 2022. Result: Elective surgery was performed for 27 patients. The average age was 60.2 ± 11.2 years, sex ratio was 1.25 male per 1 female; 18.5% of cases had a history of hepatolithiasis; hepatitisB and hepatitis C related: 68.3%. Elevated of CA 19-9 and CEA levels were seen in 77.8% and 55.6% of cases respectively. Anatomical right hepatectomy has the majority (81.5%); regional lymphadenectomy was performed in 11.1% of cases. Most of patients had the solitary tumor (51.8%) with its size being larger than 5cm (63%). Postoperative pathology: cholangiocarcinoma (81.5%), lymph node metastases (11.1%), IIIA TNM staging (66.7%). The mean operation time was 166.3 ± 55.4 min. Postoperative complications have the majority in pleural effusion (22.2%) and liver failure (14.8%). The classification of complications according to Clavien – Dindo were: I (66.7%), II (18.5%), IIIa (14.8%). Conclusion: Right hepatectomy for intrahepatic cholangiocarcinoma is a feasible, safeand effective method.
- Đăng nhập để gửi ý kiến