
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 69 bệnh nhân chẩn đoán ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả: Bệnh nhân ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ lớn nhất với 58%. Có 36,2% bệnh nhân được áp dụng phương pháp cắt đoạn trực tràng, miệng nối thấp; 30,4% bệnh nhân được áp dụng phương pháp cắt đoạn trực tràng, miệng nối cao. Phẫu thuật Miles chiếm 11,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 140,2 ± 30,6. Số trường hợp xảy ra biến chứng là 5 trường hợp, chiếm 7,2%. Thời gian theo dõi trung bình là 38,9 tháng, tỷ lệ tử vong là 13%. Tỷ lệ tái phát là 17,4%. Thời gian sống còn không bệnh trung bình là 60,9 2,9 tháng. Tỷ lệ sống còn không bệnh 5 năm là 82,6%. Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 62,7 ± 2,8 tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm là 87%. Phân tích đa biến cho thấy độ xâm lấn của khối u và nồng độ CEA là yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian sống còn không bệnh, độ xâm lấn của khối u là yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian sống còn toàn bộ. Kết luận: Với những kết quả về ngắn hạn và dài hạn đã đạt được, phẫu thuật nội soi để điều trị ung thư trực tràng có thể tiếp tục thực hiện nếu điều kiện bệnh nhân thuận lợi và phẫu thuật viên có kinh nghiệm.
To evaluate the results of laparoscopic surgery for rectal cancer at Hanoi Medical University Hospital. Subjects and methods: a retrospective descriptive study with longitudinal follow-up on 69 patients diagnosed with rectal cancer undergoing laparoscopic surgery at Hanoi Medical University Hospital between 2016 and 2020. Results: Patients in stage III accounted for the largest proportion with 58%. There were 36.2% of patients applied rectal resection method, low anastomosis; 30.4% of patients were applied rectal resection method, high anastomosis. Miles surgery accounted for 11.6%. The mean surgical time was 140.2 ± 30.6. The number of cases of complications was 5 cases, accounting for 7.2%. The mean follow-up time was 38.9 months, the mortality rate was 13%. The recurrence rate was 17.4%. The mean disease-free survival time was 60.9 ± 2.9 months. The 5-year disease-free survival rate was 82.6%. The mean overall survival was 62.7 ± 2.8 months. The 5-year overall survival rate is 87%. Multivariate analysis showed that tumor invasiveness and CEA levels were independent prognostic factors for disease-free survival, tumor invasiveness was independent prognostic factors for survival. remaining whole. Conclusion: With the short-term and long-term results achieved, laparoscopic surgery for rectal cancer can continue to be performed if the patient's conditions are favorable and the surgeon is experienced.
- Đăng nhập để gửi ý kiến