Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận triệt căn điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận triệt căn điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Tác giả
Trần Huy Bình; Đỗ Trường Thành; Đặng Trần Thanh Liêm; Nguyễn Hoàng Diệu
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
19-23
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận triệt căn điều trị RCC tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2019-2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 107 BN ung thư biểu mô tế bào thận được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận triệt căn từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2024 tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung bình là 55,9±13,2 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1. Các triệu chứng khi vào viện: đau thắt lưng 55 BN (51,4%), đái máu đại thể 19 BN (17,76%), sờ thấy khối u 3 BN (2,85), xuất hiện đủ cả 3 triệu chứng có 2 BN (1,87%), phát hiện tình cơ u thận có 51 BN (47,7%). Triệu chứng toàn thân sốt, sụt cân, thiếu máu gặp ở 2 BN (1,9%), 11 BN (10,3%), 11 BN (10,3%). Khối u ở thận bên phải và trái tương ứng 49,5% và 50,5%. Trên cắt lớp vi tính (CLVT): kích thước trung bình 52,1±16,7mm, có 11,2% khối u có vôi hóa, 12,1% có hạch nghi ngờ di căn. Phân loại giai đoạn: cT1bN0M0 chiếm 56,1%, cT1aN0M0 chiếm 23,4%. Phân loại kết quả sau mổ: 88,8 tốt, 9,3% trung bình, 1,9% xấu. Giải phẫu bệnh: tế bào sáng 69 BN (64,5%), tế bào kỵ màu 31 BN (28,9%), tế bào ống nhú 5 BN (4,7%), Sarcoma thận 2 BN (1,9%). Theo dõi xa: 3 BN (2,9%) tử vong do ung thư, 3 BN (2,9%) tái phát tại chỗ, 1 BN (0,97%) di căn não và phổi. Kết luận: Ung thư biểu mô tế bào thận có thể không biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận triệt căn trong bệnh có thể thực hiện an toàn, hiệu quả.

Abstract

Describe the clinical and paraclinical characteristics of patients with renal cell carcinoma (RCC) and to evaluate the outcomes of retroperitoneal laparoscopic radical nephrectomy for the treatment of RCC at VietDuc University Hospital during the period 2019-2024. Material and method: Retrospective case series 107 patients with RCC who underwent retroperitoneal laparoscopic radical nephrectomy from January 2019 to June 2024. Results: The average age in the study was 55.9±13.2 years. The male-to-female ratio was 1.5:1. Symptoms at hospital admission: lumbar pain 51.4%, gross hematuria 17.76%, palpable mass 2.85%, and 2 patients with three symptoms, 51 patients were asymptomatic (47.7%). Systemic symptoms such as fever, weight loss, and anemia were observed in 2 patients (1.9%), 11 patients (10.3%), and 11 patients (10.3%). Tumors were located in the right and left kidneys in 49.5% and 50.5% of cases, respectively. On computed tomography (CT), the average tumor size was 52.1±16.7mm, 11.2% calcified tumors, no renal vein thrombosis. Classification: cT1bN0M0 56.1% and cT1aN0M0 23.4%. According to Clavien-Dindo classification, 88.8% of patients had good, 9.3% moderate, and 1.9% poor. Long-term follow-up: 4 patients were lost to follow-up, 3 cancer-related deaths (2.9%), 3 local recurrences (2.9%), 1 patient (0.97%) with brain and lung metastases. Conclusion: Renal cell carcinoma may not have obvious clinical manifestations. Retroperitoneal laparoscopic radical nephrectomy for renal cell carcinoma can be performed safely and effectively.