
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú tại Bệnh viện ung bướu Thanh Hóa. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu 35 hồ sơ bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật nội soi qua đường miệng từ tháng 7/2022 đến tháng 4/2024 tại Khoa ngoại Đầu Mặt Cổ, Bệnh viện ung bướu Thanh Hóa Kết quả: 29 nữ và 6 nam bệnh nhân được thực hiện TOETVA không có trường hợp nào chuyển mổ mở. Tuổi trung bình 34,06 ± 7,9 tuổi, thời gian phẫu thuật trung bình là 110,7 ± 31,6 phút. Có 12 ca cắt thùy và eo giáp với thời gian mổ trung bình 98,3 ± 30,0 phút, 11 ca cắt thùy và eo kèm nạo hạch trung tâm thời gian mổ trung bình 109,5 ± 31,9 phút và 12 ca cắt giáp toàn bộ nạo hạch trung tâm thời gian mổ trung bình 124,2 ± 29,7 phút. Số hạch vét được trung bình là 7,8 ± 4,9 (1-21) hạch, tỉ lệ di căn hạch cổ khoang trung tâm là 56,5%. Tổn thương thần kinh quặt ngược 3 ca (8,6%), vĩnh viễn 1 ca (2,8%); suy cận giáp tạm thời 3 ca (8,6%), vĩnh viễn 1 ca (2,8%), không có trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ. Kết luận: phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng khả thi, an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được lựa chọn.
To evaluate the surgical results of transaral endoscopic thyroidectomy vestibular approach (TOETVA) treated papillary thyroid carcinoma at Thanhhoa oncology Hospital. Methods: A retrospective descriptive study on 35 records of patients with papillary thyroid carcinoma who underwent TOETVA at Thanh Hoa oncology Hospital from July 2022 to April 2024. Results: 35 patients: 29 female, 6 male, mean age 34,06 ± 7,9 age. No case required a conversion to an open procedure. Total thyroidectomy and central lymph node dissection: 12 cases (34,3%); lobectomy and isthmusectomy and ipsilateral central lymph node dissection: 11 cases (31,3%); lobectomy and isthmusectomy: 12 cases (34,3%). Mean time operation: 124,2 ± 29,7 min; 109,5 ± 31,9 min, 98,3 ± 30,0 min. Central neck node dissection for 23 patients: 13 cases with node metastases. Recurrent laryngeal nerve (RLN) injury: transitent 3 cases (8,6%), permanent 1 case (2,8%); Hypoparathyroidism: transient 2 cases (5,7%), permanent 1 case (2,8%); There were no cases of infection in our patients. Conclusion: TOETVA was shown to be safe and feasible for treatment of papillary thyroid carcinoma in our patients.
- Đăng nhập để gửi ý kiến