Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật sửa chữa động mạch chủ nội mạch ngực ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ týp B nguy cơ cao

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật sửa chữa động mạch chủ nội mạch ngực ở bệnh nhân bóc tách động mạch chủ týp B nguy cơ cao
Tác giả
Lam Dac Huy, Tran Minh Bao Luan, Lam Van Nut, Nguyen Huu Tuong, Nguyen Hung Truong
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
47
Trang bắt đầu
35-40
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Đánh giá hiệu quả can thiệp nội mạch trong điều trị bóc tách động mạch chủ týp B nguy cơ cao. Phương pháp: Nghiên cứu loạt trường hợp bóc tách động mạch chủ týp B nguy cơ cao được điều trị bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2022. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm tổng cộng 30 bệnh nhân bóc tách động mạch chủ loại B có nguy cơ cao được can thiệp nội mạch đáp ứng tất cả các tiêu chí lấy mẫu. Độ tuổi trung bình là 53 tuổi (26-73 tuổi), trong đó nam giới chiếm 86,7%. Yếu tố nguy cơ thường gặp nhất là tăng huyết áp (86,7%). Đau là lý do chính khiến nhập viện, trong đó đau ngực là nguyên nhân thường gặp nhất (80%). Các yếu tố nguy cơ cao phổ biến nhất là đường kính lòng giả > 22 mm (66,7%), tiếp theo là đường kính động mạch chủ > 40 mm (36,7%) và đường kính vết rách vào > 10 mm (33,3%). Về đặc điểm can thiệp, chiều dài ống ghép stent trung bình là 207,3mm, với vùng tiếp đất gần chủ yếu ở vùng 1 (23,3%), vùng 2 (40%) và vùng 3 (36,7%). Hai mươi chín bệnh nhân được theo dõi liên tục trong thời gian trung bình 4,3 tháng, với tỷ lệ biến chứng là 10% bao gồm rò rỉ loại Ia (6,9%) và bóc tách ngược dòng (3,4%). Tái cấu trúc động mạch chủ được chứng minh bằng việc giảm đáng kể kích thước lòng giả (p<0,001). Kết luận: Kết quả theo dõi cho thấy tỷ lệ biến chứng thấp và tỷ lệ tái tạo động mạch chủ sau can thiệp cao.

Abstract

Evaluating the efficacy of endovascular intervention in treatment of high-risk type B aortic dissection. Methods: Review a series case of high-risk type B aortic dissection cases treated with endovascular intervention at Cho Ray Hospital from January 2020 to December 2022. Results: The study included a total of 30 patients with high-risk type B aortic dissection who underwent endovascular intervention meeting all sampling criteria. The average age was 53 years (26-73 years), with males accounting for 86.7%. The most common risk factor was hypertension (86.7%). Pain was the primary reason for hospital admission, with chest pain being the most frequent (80%). The most prevalent high-risk factors were false lumen diameter > 22mm (66.7%), followed by aortic diameter > 40mm (36.7%), and entry tear diameter > 10mm (33.3%). Regarding intervention characteristics, the average stent graft length was 207.3mm, with proximal landing zones predominantly in zone 1 (23.3%), zone 2 (40%), and zone 3 (36.7%). Twenty-nine patients were continuously monitored for an average of 4.3 months, with a complication rate of 10% including endoleak type Ia (6.9%) and retrograde dissection (3.4%). Aortic remodeling was evidenced by a significant reduction in false lumen size (p<0.001). Conclusion: Follow-up results show a low rate of complications and a high rate of aortic reconstruction post-intervention.