
Nhằm mô tả đặc điểm phẫu thuật và kết quả theo dõi sau phẫu thuật của bệnh nhân đứt dây chằng chéo sau (DCCS) bằng kỹ thuật nội soi tái tạo DCCS theo phương pháp “tất cả bên trong” sử dụng hai lối trước, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 88 bệnh nhân đứt DCCS điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2018 đến năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân chủ yếu là nam giới (78,4%), tuổi trung bình là 31,4±8,3 tuổi, nguyên nhân chấn thương do tai nạn gia thông chiếm chủ yếu với tỷ lệ 44,4%, hình ảnh cộng hưởng từ vị trí đứt DCCS ở vùng đùi (46,6%), vùng thân (37,5%), có 63,6% tổn thương DCCS không kèm theo các tổn thương khác. Thời gian phẫu thuật trung bình là 35,36±4,81 phút. 100% bệnh nhân sử dụng mảnh ghép gân Hamstring tự thân với đường kính mảnh ghép trung bình là 7,96 ±0,75 mm. Sau phẫu thuật, không ghi nhận trường hợp biến chứng nhiễm trùng khớp gối hay nhiễm trùng vết mổ. Theo dõi bệnh nhân cho thấy chức năng và độ vững khớp gối sau phẫu thuật nội soi tái tạo DCCS có sự cải thiện đáng kể: Điểm trung bình Lysholm tăng từ 45,5 ±8,95 trước mổ lên 87,34 ±10,68 điểm sau mổ; điểm trung bình IKDC 2000 tăng từ 44,0 ±7,91 trước mổ tăng lên 85,18 ±7,17 điểm sau mổ; điểm trung bình Tegner về mức độ hoạt động thể lực tăng từ 2,69 ±1,07 trước mổ lên 5,86 ±1,48 điểm sau mổ, có ý nghĩa thống kê.
To describe the surgical characteristics and postoperative follow-up results of patients with posterior cruciate ligament (PCL) rupture using the arthroscopic “all-inside” PCL reconstruction technique with two anterior portals, we conducted a study on 88 patients with PCL rupture treated at Viet Duc Hospital from 2018 to 2023. The study results showed that the patients were mainly male (78.4%), the average age was 31.4 ± 8.3 years old, the injury cause was due to traffic acidents (44.4%), the MRI location of the PCL rupture was in the thigh (46.6%), the trunk (37.5%) and there were no ligament, menicus contusions (63.6%). The average surgical time was 35.36 ± 4.81 minutes. 100% of patients used autologous tendon grafts with an average graft diameter of 7.96 ± 0.75 mm. After surgery, no cases of knee joint infection or surgical site infection were recorded. Patient follow-up showed that knee function and stability after arthroscopic DCCS reconstruction surgery improved significantly: The average Lysholm score increased from 45.5 ± 8.95 before surgery to 87.34 ± 10.68 points after surgery; the average IKDC 2000 score increased from 44.0 ± 7.91 before surgery to 85.18 ± 7.17 points after surgery; the average Tegner score for physical activity level increased from 2.69 ± 1.07 before surgery to 5.86 ± 1.48 points after with statistical significance. surgery,
- Đăng nhập để gửi ý kiến